Mục lục
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
Tác giả: Nguyễn Thị Phương
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân được quy định tại Điều 7 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014. Viện kiểm sát nhân dân là một hệ thống cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, do vậy, tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân phải tuân thủ những nguyên tắc cơ bản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước được quy định tại các điều 2, 4, 5, 8 Hiến pháp năm 2013. Tuy nhiên, mỗi hệ thống cơ quan nhà nước có những đặc thù riêng xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ. Viện kiểm sát nhân dân là một hệ thống cơ quan đặc biệt trong nhà nước xã hội chủ nghĩa. Do vậy, tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân không hoàn toàn giống với các cơ quan nhà nước khác mà nó có sự tập trung cao độ hơn, chặt chẽ hơn để bảo đảm cho Viện kiểm sát nhân dân hoàn thành được chức năng, nhiệm vụ đã được hiến pháp và luật quy định. Tổ chức và hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân hiện nay là sự kết hợp giữa nguyên tắc tập trung dân chủ kết hợp với chế độ thủ trưởng, được biểu hiện cụ thể ở các nội dung cơ bản sau đây:
Xem thêm bài viết “Nguyên tắc tổ chức và hoạt động”
- Bàn về nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hội theo Dự thảo Luật về Hội – ThS. Nguyễn Tú Anh
- Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam – CTV. Linh Trang
- Các nguyên tắc hiến định về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – PGS.TS. Tô Văn Hòa
- Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay – Bài học từ nghiên cứu lịch sử và so sánh kinh nghiệm một số quốc gia Châu Âu – ThS. Đào Bảo Ngọc
- Hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Sở Ngoại vụ thuộc UBND cấp tỉnh – ThS. Nguyễn Thị Cẩm Hồng
1. Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo
Viện kiểm sát nhân dân do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo trực tiếp của viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên; viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các địa phương và viện trưởng viện kiểm sát quân sự các cấp chịu sự lãnh đạo thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Viện kiểm sát cấp trên có trách nhiệm kiểm tra, xử lý nghiêm minh vi phạm pháp luật của viện kiểm sát cấp dưới. Viện trưởng viện kiểm sát cấp trên có quyết rút, đình chỉ, huỷ bỏ quyết định trái pháp luật của viện trưởng viện kiểm sát cấp dưới.
Xem thêm bài viết về “Viện kiểm sát”
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân – ThS. Nguyễn Thị Phương
- Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp 2013 – ThS. Nguyễn Thị Phương
- Khái quát sự hình thành và phát triển của Viện kiểm sát nhân dân – ThS. Nguyễn Thị Phương
- Nghiên cứu so sánh về Cơ cấu tổ chức của Viện Kiểm sát giữa Việt Nam và Trung Quốc – TS. Ngũ Hồng Quang
- Vai trò bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong tố tụng hành chính của Viện kiểm sát nhân dân ở Việt Nam hiện nay – ThS. Lê Ngọc Duy
2. Ủy ban kiểm sát
Tại Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự trung ương, viện kiểm sát quân sự quân khu và tương đương thành lập ra uỷ ban kiểm sát để thảo luận tập thể và quyết định theo đa số những vấn đề quan trọng, cho ý kiến về các vụ án, vụ việc trước khi viện trưởng quyết định theo quy định tại các điều 43, 45, 47, 53, 55 của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014. Viện trưởng viện kiểm sát các cấp chỉ quyết định những vấn đề được Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân quy định cho viện kiểm sát cấp mình mà không thuộc thẩm quyền của uỷ ban kiểm sát.
Hoạt động của uỷ ban kiểm sát: Pháp luật hiện hành quy định nghị quyết của uỷ ban kiểm sát phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành (tập trung dân chủ); trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý kiến của viện trưởng. Nếu viện trưởng không nhất trí với ý kiến của đa số thành viên uỷ ban kiểm sát thì thực hiện theo quyết định của đa số nhưng có quyền báo cáo viện trưởng cấp trên trực tiếp (chế độ thủ trưởng).
Theo đề nghị của viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, uỷ ban kiểm sát thảo luận, cho ý kiến về các vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự phức tạp để viện trưởng xem xét, quyết định (chế độ thủ trưởng).
3. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp
– Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao do Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch nước, có nhiệm kì theo nhiệm kì của Quốc hội. Các phó viện trưởng và kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát quân sự trung ương do Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Các viện trưởng, phó viện trưởng và kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân các địa phương và các viện kiểm sát quân sự (trừ Viện kiểm sát quân sự trung ương) do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm, điều động, miễn nhiệm, cách chức.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu sự giám sát của Quốc hội; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp thì chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Uỷ ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của các đại biểu Quốc hội.
– Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân địa phương chịu sự giám sát của HĐND, chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND; trả lời chất vấn, kiến nghị, yêu cầu của đại biểu HĐND./.
Nguồn: Fanpage Luật sư Online
Trả lời