Những thành tựu, cải tiến kỹ thuật ở Tây Âu thời trung đại có ý nghĩa to lớn, làm cho năng suất lao động được nâng cao, tạo điều kiện cho chủ nghĩa tư bản sớm được khẳng định.
- Văn minh Ấn Độ
- Văn minh Lưỡng Hà cổ đại
- Văn minh Ai Cập cổ đại
- Văn minh Ả Rập
- Văn minh Trung Hoa
- Văn minh Hy Lạp và La Mã cổ đại
- Văn minh công nghiệp
- Văn minh thế giới thế kỷ XX
1. Sự hình thành và ra đời nền văn minh Tây Âu trung đại
2.1. Sự thành lập các quốc gia mới:
– Cuộc thiên di lớn của tộc người Giéc man (TK III)
– Các quốc gia nhỏ lần lượt ra đời và thôn tính lẫn nhau.
– Vương quốc Franc (481-843)
2.2. Quá trình phong kiến hóa
– Lãnh địa hóa ruộng đất;
– Nông nô hóa nông dân;
– Trang viên hóa nền kinh tế.
Tất cả các nguyên nhân trên dẫn đến hình thành “Chế độ phong kiến”.
2.3. Sự chi phối của giáo hội Kitô
Sự chia rẽ nội bộ dẫn tới việc hình thành giáo hội La Mã và giáo hội Chính thống.
– Quyền lực của giáo hội xuất phát từ lĩnh vực tư tưởng và mở rộng đến các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa.
– Các cuộc viễn chinh của quân thập tự (1096- 1270).
2. Văn minh Tây Âu từ thế kỉ V đến thế kỉ XIV
2.1. Văn minh Tây Âu (TK V-X)
– Sự thống trị của Giáo hội và tầng lớp PK không có học làm cho văn hóa Tây Âu thế kỉ V – X phát triển chậm chạp và trì trệ (Giai đoạn này còn được gọi là “Đêm trường trung cổ”).
– Do sự độc quyền và chi phối của Giáo hội, chủ nghĩa giáo điều và chủ nghĩa kinh viện đã ngự trị trong đời sống tinh thần của xã hội làm trí tuệ con người bị giam hãm.
– Thần học (có uy thế trong đời sống tư tưởng của xã hội) kết hợp với chủ nghĩa giáo điều gây ra tình trạng suy thoái về văn hóa ở Tây Âu từ thế kỉ V – X.
2.2. Văn minh Tây Âu (TK XI-XIV)
* Sự ra đời của thành thị:
– Sự ra đời và phát triển của thành thị trung đại là một hiện tượng lịch sử tiến bộ. Với sự ra đời của thành thị, kinh tế hàng hóa đẩy lùi kinh tế tự nhiên, làm xuất hiện tầng lớp thị dân – tầng lớp này đóng vai trò tích cực trong phát triển kinh tế, văn hóa và xóa bỏ chế độ phong kiến phân quyền.
– Một số thành thị tiêu biểu thời kì này: Phơrôlăng, Pari (10 vạn dân), Luân Đôn (5 vạn dân), Côlônhơ (3 vạn dân)…
* Những thành tựu về văn hóa
– Sự ra đời của các trường đại học.
– Các môn học được dạy bằng tiếng Latinh (ngôn ngữ và chữ viết của La Mã thời cổ).
– Phương pháp: “giáo điều”.
– Thành phần sinh viên: Quý tộc, bình dân, người giàu, người nghèo.
– Một số trường Đại học tiêu biểu: Đại học Paris (khoa thần học, luật học, y khoa); Tuludơ và Môngpenliơ (y khoa); Óclêăng, Bôlônhơ (luật); Ốcxpho, Cămbrit (Anh); Praha (Séc)…
3. Văn minh Tây Âu thời Phục hưng
3.1. Những điều kiện lịch sử:
– Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản.
– Sự xuất hiện của chủ nghĩa nhân văn.
3.2. Những thành tựu tiêu biểu: văn học, nghệ thuật, khoa học tự nhiên và triết học.
– Phục Hưng chính là khôi phục những tinh hoa của những thời kỳ trước, chủ yếu là thời kỳ văn minh cổ đại của Hy Lạp. Bắt đầu vào thế kỷ 14 đến 17, khởi đầu tại nước Ý sau đó lan rộng ra các nước châu Âu, kể cả Nga.
– Thời Phục hưng đã chứng kiến Một số “người khổng lồ” như thiên tài toàn năng Leonardor Davinci, Michael Angello, Raffael, William Shakespear, Thomas More, Dante, Don Quichotte, Galileo Galilei, Christopher Colombus, Francis Bacon,…
a. Văn học
– Đantê (1265-1324): “Thần khúc”, chống lại quan niệm hẹp hòi của giáo hội, đề cao ý thức tự do…
– Pêtraca (1304-1374): Nhà thơ trữ tình đầu tiên của chủ nghĩa nhân văn…
– Bôcaxiô (1313-1375): “Câu chuyện mười ngày”, hô hào cuộc sống vui vẻ, hưởng khoái lạc…
– Eraxmút (1466-1536): “Tán dương sự điên rồ”, đã kích tầng lớp tăng lữ…
– Rabơle (1494-1553): “Cuộc đời không có giá trị của người khổng lồ Gácgăngchuya và người con Păngtagruyen”.
– Xécvantec (1547-1616): “Đônkisốt” , chế giễu sự lỗi thời của tầng lớp quý tộc…
– Sếchxpia (1567-1616): “Rômêô và Giuliét, Hămlét, Otosen lô”.
b. Nghệ thuật
– Lêôna Đơ Vanhxi (1452-1519): Là danh họa lớn nhất thời phục hưng Italia và châu Âu. Bức tranh Mô na Lida (1505)…
Mikenlănggiơlô (1475-1564): tác giả bức tượng nổi tiếng Đavit, chàng thanh niên đã đánh gã khổng lồ. Hoàn thành công trình trang trí vòm trần nhà thờ Xích xtin… Tượng Môi dơ, Những người nô lệ, Hạ huyệt.
– Raphaen (1483-1530): Vẽ những bức họa phụ nữ đẹp và hiền hậu, những trẻ em ngây ngô. Trường Aten, Thể lực, Công lí…
Đặc điểm chung của nghệ thuật hội họa thời kỳ này là tuy đề tài vẫn khai thác trong kinh thánh hoặc thần thoại, nhưng nội dung thì hoàn toàn hiện thực, thể hiện giá trị nhân văn, chống lại giáo hội.
Các tác phẩm đều đã đạt đến đỉnh cao của nghệ thuật: Hình khối chắc chắn, rõ ràng, mạch lạc; Tỉ lệ, giải phẫu nhân vật hoàn chỉnh, chính xác, cân đối về tỉ lệ; Không gian trong tranh rõ ràng cụ thể, rộng, có sự kết hợp con người với thiên nhiên…; Xa gần trong tranh được áp dụng một cách triệt để; Đặc tả cảm xúc, nội tâm nhân vật.
c. Khoa học tự nhiên
* Thiên văn học:
– Côpecnic (1473-1543): Học thuyết “Mặt trời là trung tâm” à “Về sự xoay chuyển của các thiên thể” (1543).
– Brunô (1548-1600): ông cho rằng vũ trụ là vô hạn, mặt trời không bất động so với các hệ thống hành tinh khác, bầu không khí của Trái đất cũng xoay chuyển cùng với Trái Đất.
– Galilê (1564-1642): khẳng định Mặt trời là trung tâm của vũ trụ chứ không phải là Quả đất. Quả đất quay chung quanh Mặt trời.
* Y học
– Vêladơ (1514-1564) – nhà phẫu thuật Needeclan, ông đã xuất bản sách miêu tả kĩ lưỡng “Cấu tạo của cơ thể con người”.
– Misen Sécvê (1509-1553): đã khám phá ra tiểu tuần hoàn của máu” giữa tim và phổi.
– Paraxen (1473-1541): ở Thụy Sĩ đã dùng các chất hóa học cho nghề thuốc.
* Triết học
– Khuan Uácte (1535-1552): Là nhà KHTN và triết học DV nổi tiếng ở TBN trong thời đại Phục Hưng. Ông kịch liệt công kích những nhà triết học kinh viện…
– Êraxmơ (1466-1536)-nhà văn, nhà triết học, bác học Hà Lan. Ông chế giễu sâu cay những tệ nạn xấu của XHPK. Ông viết về các nhà triết học KVCN: “Họ không biết gì trong thực tế, thế mà họ lại tưởng mình biết hết mọi cái”.
– La Ramê (1515-1572)-nhà TH Pháp, nhấn mạnh rằng nguồn gốc duy nhất và chân chính của tri thức không phải là “linh báo”, mà là “thông thái tự nhiên” và “lí trí của con người”.
– Misen đơ Môngtennhơ (1533-1592): kêu gọi khoan dung các dị đạo. Chống đối các nhận thức luận giáo điều…
4. Sự tiếp xúc giữa các nền văn minh trên thế giới
4.1. Cuộc phát kiến địa lý
* Nguyên nhân
– Từ thế kỷ XIV nhu cầu giao lưu giữa Tây Âu và phương Đông trở nên cấp thiết. Sự phát triển nền kinh tế hàng hóa , sự khao khát gia vị, hương liệu quý, vàng bạc của phương Đông đã thúc đẩy thương nhân tăng cường giao lưu với Trung Hoa, Ấn Độ. Nhưng con đường quen thuộc sang phương Đông ngang qua Bidantin đã bị người Tuốc và người Ả Rập chiếm giữ..
– Thế kỉ XV, người Tây Âu đã có nhiều tiến bộ về kỹ thuật hàng hải:
Nhận thức được quả đất hình tròn, biết sử dụng la bàn để đi biển, hoa tiêu đã xác định vĩ độ, xác định được chỉ số hải lý của vùng gió, mật độ vĩ tuyến của thủy triều.
Dùng loại tàu Caraven (có nhiều kiểu) nhanh, nhẹ, được cải tiến để chở nhiều khách, liên lạc nhanh với các điểm rải rác trên biển.
Dịch và xuất bản “chỉ dẫn về địa lý” Năm 1502 đã ra đời binh đồ địa cầu gọi là Bản đồ Cantino. Trên bản đồ này lần đầu tiên đã vẽ đường xích đạo và 2 chí tuyến. Năm 1504, lần đầu tiên trong lịch sử trên một bản đồ Đại Tây Dương Pedro Reinel đã đưa vào một thang vĩ độ.
* Một số cuộc phát kiến địa lý tiêu biểu
– Người Bồ Đào Nha đã nhiều lần tổ chức các cuộc đi trên biển để tìm đường vòng quanh Châu Phi đến Ấn Độ. Từ cuối năm 1416, năm nào cũng có đoàn đi nhưng rồi lại quay về trong đó có 3 lần đi quan trọng nhất.
– Năm 1487, Điaxơ men theo bờ biển đến được cực Nam Châu Phi, tại đây gặp sóng lớn nên ông đặt tên là “ Mũi bảo táp” về sau vua đặt tên là “ Mũi Hảo Vọng”.
– Tháng 7/1497, Vaxcô Dơ Gama đã đi qua Mũi Hảo Vọng, đi vào Ấn Độ Dương và cuối cùng đến được Caliút (phía Tây Ấn Độ ) vào ngày 20/5/1498.
– Ngày 3/8/1492, Côlômbô đã vượt Đại Tây Dương đếnl ục địa Châu Mỹ.
– Từ 1519-1522, Magienlăng thực hiện cuộc hành trình vòng quanh thế giới. Nhưng khi đến Philippin, ông bị chết. Đoàn tiếp tục cuộc hành trình về lại Tây Ban Nha. Lần đầu tiên đã chứng minh trong thực tế quả đất là một quả cầu mà người ta di vòng quanh được.
* Hệ quả của những phát kiến địa lý.
– Hệ quả tích cực:
Về địa lý: tìm ra châu lục mới là châu Mỹ, đại dương mới là Thái Bình Dương và những con đường biển mới đến các châu lục đã tạo điều kiện cho sự tiếp xúc, giao lưu kinh tế, văn hóa.
Về kinh tế:
- Mở rộng lãnh thổ thương mại thế giới và phạm vi kinh tế của tư bản châu Âu, thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển.
- Hoạt động thương mại thế giới trở nên sôi động hơn, những tuyến đường thương mại được hình thành nối liền các châu lục Á, Âu, Phi và tạo nên tam giác mậu dịch Đại Tây Dương (Âu – Phi – Mỹ).
- Tạo nên sự chuyển dịch trung tâm thương mại: từ Địa Trung Hải ra Đại Tây Dương, từ Lixbon đến Amtecdam và Luân Đôn.
- Hệ quả quan trọng nhất về mặt kinh tế là cuộc “cách mạng giá cả”, thúc đẩy nhanh quá trình tích lũy tư bản nguyên thủy.
Về xã hội: Làm nảy sinh phong trào di thực giữa các châu lục trên quy mô lớn…
Về văn hóa: Thúc đẩy giao lưu văn hóa, tạo điều kiện cho các ngành khoa học phát triển…
– Hệ quả tiêu cực:
Dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa thực dân, nạn cướp bóc thuộc địa.
Buôn bán nô lệ da đen.
4.2. Sự hình thành các con đường thương mại và giao lưu giữa các nền văn minh
– Quan hệ thương mại:
Buôn bán Âu-Á ngày càng mở rộng, đặc biệt là các nước Bồ Đào Nha, Italia, Hà Lan, Ý và Đức. Cuối thế kỷ XVI, đầu thế kỷ XVII, giai cấp tư sản Hà Lan đã có 10.000 tàu biển với 168.000 thủy thủ. Họ được mệnh danh là “những kẻ vận chuyển đường biển”, những kẻ khuận vác của thế giới. Họ lập công ty Hà Lan xứ Đông Ấn Độ.
Buôn bán Âu-Mỹ : Tây Ban Nha tổ chức “Hệ thống hai đoàn tàu” đi về luân chuyển trong 1 năm. Tây Ban Nha đưa đến Mỹ hàng năm 100 con tàu có sức chở 300-500 tấn, các trang bị quân sự, nhà buôn và ngựa, da lụa, vải, sắt, rượu và chở về Tây Ban Nha vàng bạc và các loại đá quý.
Buôn bán Phi-Âu-Mỹ: buôn bán nô lệ da đen từ châu Phi sang châu Mỹ đã mang rất nhiều lợi cho thương nhân châu Âu, một số thành phố của châu Âu dã giàu lên nhanh chóng nhờ việc buôn bán nô lệ da đen.
– Ngôn ngữ văn hóa
Châu Âu tiếp xúc nhiều loại cây trồng và nguyên liệu của người da đỏ, nhất là biết đến thuốc lá đầu tiên ở châu Mỹ đó là loại xì gà “Tobacos”.
Châu Âu lần đầu tiên biết được các từ: ngô, cà chua, ca cao… các từ “mais”, “tubac”, “tomate”, “chocolat”… có nguồn gốc từ người Anhđian ở châu Mỹ.
“Cao su” cũng là ngôn ngữ của người dân da đỏ châu Mỹ, “ Cao” có nghĩa là cây và u-ch có nghĩa là chảy. Người da đỏ gọi “khóc cao u –chu” là “nhũng giọt nước mắt của cây”. Sau cuộc thám hiểm của Côlômbô, người Châu Âu mới biết cây này…
– Giao lưu văn hóa
Sau khi Côlômbô phát hiện ra châu Mỹ, miền Trung và Nam của lục địa này là nơi gặp gỡ giao thoa của văn hóa thuộc 3 nhóm chủng tộc lớn: người Anhđian, người da đen châu Phi và người da trắng…
Như vậy, những cuộc đi lại của các thương nhân nhà truyền giáo, dân di thực, quân lính, nô lệ…người châu Âu tiếp nhận văn minh truyền thống của phương Đông, người châu Á và châu Phi tiếp cận với trình độ công nghệ cao hơn của người châu Âu. Ở châu Mỹ, dần dần hình thành nên nền văn minh rất đa dạng, sự hòa hợp giữa các yếu tố văn hóa của người Âu, người Phi và người bản địa. Đặc biệt là sự phát hiện của nền văn minh vốn có từ lâu đời của châu Mỹ được gọi là văn minh tiền Côlômbô mà trước đây châu Phi chưa hề biết đến. Ở đó có 3 bộ tộc người chính là Maya, Aztếch và Inca.
Người Maya và Aztếch là chủ nhân của lãnh thổ Pêru ngày nay. Kinh tế căn bản là nông nghiệp, tổ chức xã hội thành những công xã nông thôn. Nhiều công trình kiến trúc bằng đá đồ sộ, có dán hình và cấu tạo giống khu kim tự tháp Aicập, có chữ viết và tôn giáo riêng.
Kết quả tất nhiên của những cuộc di chuyển dân cư là sự tăng cường giao lưu văn hóa giữa cư dân các châu lục, giữa các dân tộc, trao đổi giống cây trồng ( ca cao, thuốc lá, cà phê, chè, khoai tây…), kỹ thuật sản xuất (nông nghiệp, thủ công nghiệp), các hình thức sinh hoạt văn hóa (lễ hội, phong tục, các điệu múa, nhạc….).
Một số ngôn ngữ châu Âu được sử dụng rộng rãi trong các thuộc địa như tiếng Tây Ban Nha, tiếng Bồ Đào Nha, tiếng Anh, tiếng Pháp…
Đó là trình vừa ảnh hưởng lẫn nhau giữa 3 dòng văn hóa Âu, Phi, Anhđian là quá trình giao thoa, kết hợp hữa cơ để khai sinh ra một nền văn hóa mới- văn hóa Mỹ Latinh, làm nảy sinh nạn buôn bán nô lệ da đen và chế độ thực dân tàn bạo./.
Nguồn: Luật sư Online – iluatsu.com
Trả lời