• Trang chủ
  • Hiến pháp
  • Hình sự
  • Dân sự
  • Hành chính
  • Hôn nhân gia đình
  • Lao động
  • Thương mại

Luật sư Online

Tư vấn Pháp luật hình sự, hành chính, dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, ly hôn, thừa kế, đất đai

  • Kiến thức chung
    • Học thuyết kinh tế
    • Lịch sử NN&PL
  • Cạnh tranh
  • Quốc tế
  • Thuế
  • Ngân hàng
  • Đất đai
  • Ngành Luật khác
    • Đầu tư
    • Môi trường
 Trang chủ » Mối quan hệ giữa Chính quyền địa phương các cấp

Mối quan hệ giữa Chính quyền địa phương các cấp

09/05/2021 14/05/2021 PGS.TS. Tô Văn Hòa Leave a Comment

Mối quan hệ giữa Chính quyền địa phương các cấp

Tác giả: Tô Văn Hòa

Trong mạng lưới Chính quyền địa phương của Việt Nam, Chính quyền địa phương ở các cấp là những thiết chế tương đối độc lập với nhau. Giữa các Chính quyền địa phương, cho dù là quan hệ cấp trên, cấp dưới, không có mối quan hệ về nguồn gốc hình thành. Mỗi Chính quyền địa phương đều được hình thành hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp từ nhân dân địa phương, nghĩa là Hội đồng nhân dân do nhân dân địa phương bầu ra. Tuy nhiên, như đã đề cập các Chính quyền địa phương đều có một trong hai chức năng là chức năng “chấp hành”. Điều đó đặt chúng trong mối quan hệ thứ bậc chặt chẽ với nhau để bảo đảm pháp luật do trung ương ban hành phải được thực hiện ở địa phương và pháp luật do Chính quyền địa phương cấp trên ban hành phải được thực hiện ở đơn vị hành chính cấp dưới. Chính quyền địa phương cấp trên, vì thế, có một số nhiệm vụ, quyền hạn nhất định về mặt tổ chức và hoạt động đối với Chính quyền địa phương cấp dưới.

Xem thêm bài viết về “Chính quyền địa phương“

  • Phân quyền, phân cấp – Hai cơ chế phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương – PGS.TS. Tô Văn Hòa
  • Nguyên tắc xác định phạm vi thẩm quyền của chính quyền địa phương – PGS.TS. Tô Văn Hòa
  • [PHÂN BIỆT] Chính quyền địa phương ở nông thôn và chính quyền địa phương ở đô thị – PGS.TS. Tô Văn Hòa
  • Vai trò của chính quyền địa phương trong bộ máy nhà nước – PGS.TS. Tô Văn Hòa
  • Chức năng kép (Chức năng tự quản và Chức năng chấp hành) của Chính quyền địa phương trong bộ máy nhà nước – PGS.TS. Tô Văn Hòa

1. Mối quan hệ về tổ chức

Mặc dù không có mối liên hệ về mặt trật tự hình thành giữa các cơ quan Chính quyền địa phương cấp trên và các cơ quan Chính quyền địa phương có mối quan hệ chặt chẽ về mặt tổ chức, đặc biệt là giữa Ủy ban nhân dân cấp trên và Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp. Mối quan hệ đó thể hiện ở những điểm nổi bật sau:

Thứ nhất, Hội đồng nhân dân cấp trên có thẩm quyền giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp trong trường hợp Hội đồng nhân dân cấp huyện làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân. Nghị quyết giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp phải được Hội đồng nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn trước khi thi hành. Nếu là trường hợp Hội đồng nhân dân cấp tỉnh giải tán Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp thì phải được Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn ‘

Xem thêm tài liệu liên quan:

  • Chính quyền địa phương là gì? Một số khái niệm cơ bản về Chính quyền địa phương?
  • [PHÂN BIỆT] Chính quyền địa phương ở nông thôn và chính quyền địa phương ở đô thị
  • Phân quyền, phân cấp - Hai cơ chế phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương
  • Chính quyền địa phương Việt Nam vừa phân quyền và vừa không phân quyền/ vừa tự quản và vừa không tự quản
  • Những điểm mới cơ bản của Hiến pháp 2013 mở đường cho đổi mới tổ chức chính quyền địa phương
  • Chế độ tự quản địa phương vùng nông thôn và vấn đề đổi mới chính quyền nông thôn Việt Nam
  • Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương trong giai đoạn hiện nay – Bài học từ nghiên cứu lịch sử và so sánh kinh nghiệm một số quốc gia Châu Âu
  • Xây dựng “Luật Tổ chức chính quyền địa phương” theo định hướng đổi mới của Hiến pháp 2013
  • Chức năng kép (Chức năng tự quản và Chức năng chấp hành) của Chính quyền địa phương trong bộ máy nhà nước
  • Đề xuất xây dựng mô hình chính quyền địa phương tại đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ở Việt Nam

Thứ hai, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên có quyền phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp. Như vậy là về nguồn gốc hình thành, Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo mô hình tổ chức Chính quyền địa phương ở Việt Nam. Tuy nhiên, việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm đó chỉ có hiệu lực khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp phê chuẩn, đối với việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải được Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn.

Thứ ba, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên có quyền điều động, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp, cũng như Thủ tướng Chính phủ có quyền điều động, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Pháp luật hiện hành không quy định cụ thể các trường hợp điều động. Do đó có thể hiểu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền điều động khi thấy cần thiết.

Thứ tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên có quyền giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp trong trường hợp chức vụ này bị khuyết. Đây là quy định khá đặc biệt. Bởi lẽ theo cách thức hình thành chính thức thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân luôn do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra trong số đại biểu Hội đồng nhân dân. Tuy nhiên, quy định này lại cho phép Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên được chỉ định nhân sự và giao cho nhân sự đó quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở cấp dưới trực tiếp. Kết hợp với quyền điều động, cách chức trên đây, có thể thấy thẩm quyền chi phối về mặt tổ chức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên đối với Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp là rất lớn. Ở khía cạnh khác, trong bối cảnh Hội đồng nhân dân chỉ có 2 kỳ họp thường kỳ trong một năm, quyền giao quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên trực tiếp giúp bảo đảm Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp không rơi vào tình trạng không có người đứng đầu.

Thứ năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên có quyền yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp đình chỉ, cách chức Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới không hoàn thành nhiệm vụ. Quyền này chỉ áp dụng đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vì phạm vi bao phủ của nó là cả 3 cấp hành chính. Chỉ có Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới có thể yêu cầu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trực thuộc đình chỉ, cách chức Chủ tịch, Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc.

Mối quan hệ giữa Chính quyền địa phương các cấp

2. Mối quan hệ về hoạt động

Ngoài mối quan hệ về tổ chức, mối quan hệ trong quá trình hoạt động giữa các cấp Chính quyền địa phương ở Việt Nam cũng hết sức chặt chẽ. Bên cạnh mối quan hệ về phân cấp, ủy quyền như phân tích trên đây, mối quan hệ chặt chẽ trong quá trình hoạt động giữa các cấp Chính quyền địa phương còn được thể hiện qua một số điểm quan trọng sau:

Thứ nhất, trong quá trình thực hiện chức năng giám sát nói chung Hội đồng nhân dân cấp trên có quyền giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.

Thứ hai, khi phát hiện văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp, Hội đồng nhân dân cấp trên có quyền bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó tùy theo mức độ vi phạm.

Thứ ba, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên có quyền đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp của mình đề nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp bãi bỏ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp.

Thứ tư, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên có quyền chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp trong việc tổ chức thực hiện Hiến pháp, pháp luật ở địa phương.

Thứ năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên có quyền đình chỉ thi hành hoặc bãi bỏ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.

Nhìn tổng thể, có thể thấy mối quan hệ giữa Chính quyền địa phương các cấp của Việt Nam là hết sức chặt chẽ. Mối quan hệ đó được thiết kế theo hướng bảo đảm sự chi phối của Chính quyền địa phương cấp trên với Chính quyền địa phương cấp dưới, đặc biệt là sự chi phối của cơ quan chấp hành – Ủy ban nhân dân – cấp trên với cơ quan chấp hành – Ủy ban nhân dân – cấp dưới. Mối quan hệ này nhằm bảo đảm công tác tổ chức thực hiện Hiến pháp, pháp luật, chủ trương, chính sách được thông suốt trong toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước của Việt Nam, tránh tình trạng mỗi Chính quyền địa phương là một bộ máy nhà nước thu nhỏ, mỗi đơn vị hành chính là một lãnh thổ cát cứ riêng biệt với cấp trên và với trung ương./.

Nguồn: Fanpage Luật sư Online

Chia sẻ bài viết:
  • Share on Facebook

Bài viết liên quan

Phân quyền, phân cấp - Hai cơ chế phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương
Phân quyền, phân cấp – Hai cơ chế phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương
Xác định phạm vi thẩm quyền của chính quyền địa phương
Nguyên tắc xác định phạm vi thẩm quyền của chính quyền địa phương
[PHÂN BIỆT] Chính quyền địa phương ở nông thôn và chính quyền địa phương ở đô thị
[PHÂN BIỆT] Chính quyền địa phương ở nông thôn và chính quyền địa phương ở đô thị
Vai trò của chính quyền địa phương trong bộ máy nhà nước
Vai trò của chính quyền địa phương trong bộ máy nhà nước
Chức năng kép của chính quyền địa phương trong bộ máy nhà nước
Chức năng kép (Chức năng tự quản và Chức năng chấp hành) của Chính quyền địa phương trong bộ máy nhà nước
Chính quyền địa phương là gì? Khái niệm cơ bản về Chính quyền địa phương?
Chính quyền địa phương là gì? Một số khái niệm cơ bản về Chính quyền địa phương?

Chuyên mục: Hiến pháp/ Hiến pháp Việt Nam Từ khóa: Chính quyền địa phương

Previous Post: « Quy định về Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân
Next Post: Khái quát về Cơ quan hiến định độc lập trong bộ máy nhà nước »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

Tìm kiếm nhanh tại đây:

Tài liệu học Luật

  • Trắc nghiệm Luật | Có đáp án
  • Nhận định Luật | Có đáp án
  • Bài tập tình huống | Đang cập nhật
  • Đề cương ôn tập | Có đáp án
  • Đề Thi Luật | Cập nhật đến 2021
  • Giáo trình Luật PDF | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | TRẢ PHÍ
  • Từ điển Luật học Online| Tra cứu ngay

Tổng Mục lục Tạp chí ngành Luật

  • Tạp chí Khoa học pháp lý
  • Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
  • Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
  • Tạp chí Kiểm sát
  • Tạp chí nghề Luật

Chuyên mục bài viết:

  • An sinh xã hội
  • Cạnh tranh
  • Chứng khoán
  • Cơ hội nghề nghiệp
  • Dân sự
    • Luật Dân sự Việt Nam
    • Tố tụng dân sự
    • Thi hành án dân sự
    • Hợp đồng dân sự thông dụng
    • Pháp luật về Nhà ở
    • Giao dịch dân sự về nhà ở
    • Thừa kế
  • Doanh nghiệp
    • Chủ thể kinh doanh và phá sản
  • Đất đai
  • Giáo dục
  • Hành chính
    • Luật Hành chính Việt Nam
    • Luật Tố tụng hành chính
    • Tố cáo
  • Hiến pháp
    • Hiến pháp Việt Nam
    • Hiến pháp nước ngoài
    • Giám sát Hiến pháp
  • Hình sự
    • Luật Hình sự – Phần chung
    • Luật Hình sự – Phần các tội phạm
    • Luật Hình sự quốc tế
    • Luật Tố tụng hình sự
    • Thi hành án hình sự
    • Tội phạm học
    • Chứng minh trong tố tụng hình sự
  • Hôn nhân gia đình
    • Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam
    • Luật Hôn nhân gia đình chuyên sâu
  • Lao động
  • Luật Thuế
  • Môi trường
  • Ngân hàng
  • Quốc tế
    • Chuyển giao công nghệ quốc tế
    • Công pháp quốc tế
    • Luật Đầu tư quốc tế
    • Luật Hình sự quốc tế
    • Thương mại quốc tế
    • Tư pháp quốc tế
    • Tranh chấp Biển Đông
  • Tài chính
    • Ngân sách nhà nước
  • Thương mại
    • Luật Thương mại Việt Nam
    • Thương mại quốc tế
    • Pháp luật Kinh doanh Bất động sản
    • Pháp luật về Kinh doanh bảo hiểm
    • Nhượng quyền thương mại
  • Sở hữu trí tuệ
  • Kiến thức chung
    • Đường lối Cách mạng ĐCSVN
    • Học thuyết kinh tế
    • Kỹ năng nghiên cứu và lập luận
    • Lý luận chung Nhà nước – Pháp luật
    • Lịch sử Nhà nước – Pháp luật
    • Lịch sử văn minh thế giới
    • Logic học
    • Pháp luật đại cương
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Triết học

Quảng cáo:

Copyright © 2023 · Luật sư Online · Giới thiệu ..★.. Liên hệ ..★.. Tuyển CTV ..★.. Quy định sử dụng