• Trang chủ
  • Hiến pháp
  • Hình sự
  • Dân sự
  • Hành chính
  • Hôn nhân gia đình
  • Lao động
  • Thương mại

Luật sư Online

Tư vấn Pháp luật hình sự, hành chính, dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, ly hôn, thừa kế, đất đai

  • Kiến thức chung
    • Học thuyết kinh tế
    • Lịch sử NN&PL
  • Cạnh tranh
  • Quốc tế
  • Thuế
  • Ngân hàng
  • Đất đai
  • Ngành Luật khác
    • Đầu tư
    • Môi trường
 Trang chủ » Một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tự do kinh doanh

Một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tự do kinh doanh

14/11/2021 14/11/2021 CTV. Thảo Uyên Leave a Comment

Mục lục

  • TÓM TẮT
  • 1. Khái quát chung về bảo đảm quyền tự do kinh doanh
  • 2. Nội dung bảo đảm quyền tự do kinh doanh
    • 2.1. Bảo đảm quyền tự do gia nhập thị trường kinh doanh
    • 2.2. Bảo đảm quyền tự do hoạt động kinh doanh trên thị trường
    • 2.3. Bảo đảm quyền tự do rút lui khỏi thị trường
  • 3. Các biện pháp bảo đảm quyền tự do kinh doanh
    • 3.1. Biện pháp thủ tục hành chính:
    • 3.2. Biện pháp giải quyết tranh chấp
    • 3.3. Biện pháp chế tài xử lý hành vi vi phạm quyền tự do kinh doanh
    • 3.4. Biện pháp khác hỗ trợ bảo đảm quyền tự do kinh doanh
  • KẾT LUẬN
  • CHÚ THÍCH

Một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tự do kinh doanh

Tác giả: Đỗ Thị Thu Hằng [1]

TÓM TẮT

Quyền tự do kinh doanh (QTDKD) là một quyền cơ bản trong hệ thống quyền con người. Mục đích bảo đảm quyền tự do kinh doanh nhằm trước hết là làm cho chủ thể kinh doanh được thụ hưởng và thực hiện được đầy đủ các QTDKD. Bài viết nghiên cứu một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tự do kinh doanh nhằm làm sáng tỏ những luận cứ khoa học và thực tiễn làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng pháp luật và xây dựng, hoàn thiện pháp luật về bảo đảm quyền tự do kinh doanh ở Việt Nam.

Một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tự do kinh doanh

1. Khái quát chung về bảo đảm quyền tự do kinh doanh

Quyền tự do kinh doanh (QTDKD) là một trong những quyền cơ bản của con người, luôn được các quốc gia tôn trọng và bảo đảm thực hiện. Ở Việt Nam, QTDKD được ghi nhận chính thức tại Điều 57 Hiến pháp năm 1992 và thể chế hóa trong Luật doanh nghiệp (LDN) năm 1999, tiếp tục kế thừa trong LDN năm 2005. Mặc dù, phạm vi QTDKD của các chủ thể chỉ được tự do kinh doanh (KD) ở những lĩnh vực mà pháp luật cho phép, nhưng đây được xem là bước tiến quan trọng trong việc ghi nhận QTDKD ở Việt Nam. Đặc biệt, Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện sâu sắc hơn quan điểm bảo vệ, tôn trọng quyền con người, bảo đảm thực hiện tốt hơn quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, xác lập đầy đủ hơn QTDKD với quy định “mọi người có QTDKD trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” 2.

Xem thêm tài liệu liên quan:

  • Bình luận về quyền tự do kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp năm 2014
  • Tổng thuật hội thảo khoa học Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư năm 2014 – Những đổi mới nhằm hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh

Quan niệm về QTDKD được tiếp cận ở Việt Nam khá đa chiều. Theo nghĩa chủ quan: “QTDKD được hiểu là khả năng hành động một cách có ý thức của các cá nhân hay pháp nhân trong quá trình hoạt động sản xuất KD…Những khả năng xử sự này là thuộc tính tự nhiên của cá nhân (hay pháp nhân) chứ không phải do Nhà nước ban tặng. Song những khả năng xử sự đó muốn trở thành hiện thực thì phải được Nhà nước thể chế hóa bằng pháp luật và khi đó mới trở thành thực quyền”3. Quan niệm này cho thấy, nội dung QTDKD rất rộng, bao gồm những vấn đề liên quan trực tiếp đến tổ chức, hoạt động KD và nền tảng pháp lý, kinh tế căn bản bảo đảm cho việc tổ chức hoạt động KD, quản trị DN. Theo nghĩa khách quan hoặc được xem xét dưới góc độ là một chế định pháp luật: “QTDKD là hệ thống các quy phạm pháp luật và những đảm bảo pháp lý do Nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện cho các cá nhân hay pháp nhân thực hiện quyền chủ thể nói trên. Quan niệm này cho thấy QTDKD một mặt gồm những quyền mà họ được hưởng, mặt khác đó là trách nhiệm của cơ quan nhà nước, công chức nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý của mình phải tôn trọng, bảo vệ những quyền của chủ thể KD. Hai mặt này tồn tại thống nhất trong chế định pháp lý TDKD”4.

Quan niệm khác cho rằng: “QTDKD được hiểu là khả năng hành động, khả năng được lựa chọn và quyết định, một cách có ý thức của cá nhân hay DN về các vấn đề liên quan đến hoạt động KD chẳng hạn như tự do quyết định các vấn đề khi thành lập DN, lựa chọn quy mô và ngành nghề KD; lựa chọn địa bàn KD; tự do hợp đồng, tự do lựa chọn đối tác, bạn hàng trong KD; tự do lựa chọn cơ chế giải quyết tranh chấp…” 5. Với quan niệm này đã thể hiện được toàn diện, cụ thể nội dung của QTDKD.

Từ các quan niệm trên, QTDKD được hiểu là “quyền của chủ thể KD được lựa chọn, quyết định các vấn đề trong quá trình tự do gia nhập thị trường, tự do trong hoạt động KD trên thị trường và tự do rút lui khỏi thị trường trong những ngành, nghề KD mà pháp luật không cấm”.

Từ phân tích các quan điểm về QTDKD, chúng ta có thể xây dựng khái niệm của “QTDKD” là quyền quyết định các công việc trong hoạt động kinh doanh mà pháp luật không cấm nhằm mục đích sinh lợi và được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các phương thức, biện pháp theo pháp luật quy định.

Luận giải về thuật ngữ “bảo đảm”, theo Từ điển tiếng Việt, “bảo đảm” có nghĩa là: “Nhận trách nhiệm về điều mình hẹn hứa, khẳng định; Khẳng định bằng văn bản cam kết rằng mình giữ gìn, tôn trọng” 6.

Có quan điểm cho rằng: “Bảo đảm quyền” là trách nhiệm pháp lý của Nhà nước trong việc giữ gìn, thúc đẩy, tạo điều kiện để người dân thực hiện các quyền của mình một cách tốt nhất, tăng cường tính chủ động của người dân. Còn “bảo vệ quyền” là trách nhiệm pháp lý của Nhà nước trong thực thi các biện pháp nhằm ngăn chặn, chống lại mọi hành vi xâm hại đến các quyền cơ bản của người dân. Trong khi đó “bảo hộ quyền” theo nghĩa rộng là khái niệm có tính bao trùm lên hai khái niệm “bảo vệ” và “bảo đảm”. “Bảo hộ” là trách nhiệm chính trị, pháp lý của Nhà nước trong việc chăm lo, bảo đảm cho công dân của mình được thực hiện các quyền một cách tốt nhất.

“Bảo vệ quyền” nảy sinh trên cơ sở tố quyền (khi có yêu cầu bảo vệ từ phía người dân). Việc bảo vệ được thực hiện khi có sự vi phạm đến từ hành vi của con người, còn “bảo đảm quyền” được thực hiện dựa trên các yêu cầu và nhận thức về quyền con người, quyền công dân, nhằm tạo điều kiện thực hiện, thúc đẩy thực thi quyền. “Bảo hộ quyền” xuất phát từ yêu cầu chăm sóc, hỗ trợ, tạo điều kiện thực thi các quyền và khi xuất hiện các nguy cơ cản trở hoặc xâm hại đến khả năng hưởng và thực thi quyền7.

Một nghiên cứu khác cho rằng “bảo vệ” và “bảo đảm” là hai cụm từ khác nhau:“Bảo vệ” nghiêng về việc xác định các biện pháp pháp lý, biện pháp tổ chức để ngăn ngừa, chống lại và triệt tiêu việc xâm hại, bồi thường thiệt hại và khôi phục đối tượng bị xâm hại, còn “bảo đảm” nghiêng về việc tạo ra các tiền đề, điều kiện, việc thiết lập cơ chế, bộ máy nhằm tôn trọng và thực hiện công việc như cam kết. Tuy nhiên, có thể thấy, cụm từ “bảo đảm” có nghĩa rộng hơn và bao hàm ý nghĩa của cụm từ “bảo vệ” 8. Theo Hiến pháp năm 2013 quy định tại Khoản 1 Điều 14 thì thuật ngữ “bảo đảm” và “bảo vệ” là hai khái niệm độc lập. Có thể thấy, có nhiều quan điểm đa chiều về “bảo đảm” và “bảo vệ” quyền, có quan điểm cho rằng “bảo đảm”, “bảo vệ” là hai khái niệm độc lập tách rời nhau, có quan điểm lại cho rằng “bảo đảm” là khái niệm rộng hơn và bao hàm ý nghĩa của cụm từ “bảo vệ”. Từ những quan niệm nêu trên, theo tác giả, khái niệm “bảo đảm quyền” là một khái niệm rộng bao hàm cả ý nghĩa bảo vệ. Theo đó, bảo đảm QTDKD “là việc thực hiện các biện pháp về chính trị, kinh tế, xã hội và pháp lý nhằm giúp cho chủ thể KD thụ hưởng, thực hiện được đầy đủ QTDKD trên thực tế và ngăn chặn, xử lý các hành vi cản trở, vi phạm đến các quyền tự do gia nhập thị trường, quyền tự do hoạt động KD trên thị trường và quyền tự do rút lui khỏi thị trường”.

Để bảo đảm QTDKD của chủ thể KD được thực hiện trên thực tế, các biện pháp về chính trị, kinh tế, xã hội và pháp lý được thực hiện, trong đó biện pháp lý có vai trò đặc biệt quan trọng. Bởi pháp luật vừa là phương tiện ghi nhận nội dung bảo đảm QTDKD vừa quy định các biện pháp bảo đảm QTDKD.

2. Nội dung bảo đảm quyền tự do kinh doanh

Nội dung bảo đảm QTDKD là các quyền của chủ thể KD được biểu hiện xuyên suốt từ khi chủ thể KD gia nhập thị trường KD, hoạt động KD trên thị trường và rút lui khỏi thị trường KD.

2.1. Bảo đảm quyền tự do gia nhập thị trường kinh doanh

Quyền tự do gia nhập thị trường là quyền quan trọng đầu tiên của QTDKD. Khi các cá nhân, tổ chức thỏa mãn các điều kiện về năng lực pháp luật, năng lực hành vi và ngành nghề KD không thuộc những ngành nghề mà pháp luật cấm thì Nhà nước phải công nhận và bảo đảm quyền gia nhập thị trường của DN, không được cản trở, ngăn cấm việc thực hiện quyền.Quyền tự do gia nhập thị trường là quá trình nhà đầu tư thực hiện các thủ tục pháp lý để có thể bắt đầu hoạt động KD, trong đó có việc đăng ký thành lập DN là một thủ tục pháp lý quan trọng, ghi nhận tư cách pháp lý của DN trước khi DN thực hiện tổ chức, hoạt động sản xuất, kinh doanh. Để bảo đảm quyền tự do thành lập DN, tự do lựa chọn ngành nghề, mô hình, địa điểm kinh doanh thì cần:

(i) Mở rộng đối tượng được phép kinh doanh;

(ii) Xây dựng đa dạng các mô hình tổ chức kinh doanh để các nhà đầu tư lựa chọn;

(iii) Đơn giản hóa điều kiện, thủ tục thành lập DN nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư, tránh mất thời gian, phiền hà trong việc thành lập DN;

(iv) Quy định danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh phải có cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn;

(v) Quy định cụ thể về trách nhiệm công khai thông tin đăng ký thành lập DN. Tuy nhiên, bảo đảm quyền tự do gia nhập thị trường KD không có nghĩa là bảo đảm cho mọi người được KD trong mọi lĩnh vực ngành nghề mà việc bảo đảm quyền của chủ thể này phải đặt trong mối quan hệ hài hòa lợi ích chính đáng của chủ thể khác trong xã hội và lợi ích công cộng. Vì vậy, trong các quy định nội dung pháp luật về bảo đảm QTDKD nói chung và bảo đảm quyền gia nhập thị trường còn có những quy định về cấm một số tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý DN cũng như quy định những ngành nghề bị cấm đầu tư KD và ngành nghề KD có điều kiện.

2.2. Bảo đảm quyền tự do hoạt động kinh doanh trên thị trường

Quyền tự do hoạt động KD trên thị trường là quyền tự chủ quyết định các công việc liên quan đến KD. Để bảo đảm cho chủ thể KD được quyền tự do hoạt động KD trên thị trường một cách bình đẳng, lành mạnh thì phải bảo đảm các nhóm quyền như: Quyền tự do sở hữu tài sản, quyền tự do hợp đồng, quyền tự do cạnh tranh và một loạt quyền đương nhiên của chủ thể KD như: Quyền tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu KD, quyền chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ để nâng cao hiệu quả KD và khả năng cạnh tranh, quyền điều chỉnh quy mô, ngành nghề KD… Việc pháp luật quy định một loạt các quyền trên nhằm bảo đảm cho chủ thể KD được quyền tự do ý chí trong việc chủ động, linh hoạt định đoạt các vấn đề liên quan trong quá trình hoạt động KD.

2.3. Bảo đảm quyền tự do rút lui khỏi thị trường

Quyền tự do rút lui khỏi thị trường có ý nghĩa lớn đối với DN hoạt động KD không hiệu quả, nó giúp cho DN chấm dứt sự bế tắc khi không thể tiếp tục KD trong lĩnh vực ngành nghề cũ và có thể mở ra hướng đi mới trong hoạt động KD. Để nhà đầu tư quyết định bỏ vốn đầu tư KD thì pháp luật cần quy định cho họ có quyền rút lui khỏi thị trường khi cần thiết. Để bảo đảm quyền tự do rút lui khỏi thị trường các quốc gia đều ghi nhận quyền này trong Hiến pháp và pháp luật. Hiện nay, pháp luật các nước đều ghi nhận các hình thức rút lui khỏi thị trường gồm có: Phá sản, giải thể, ngừng hoạt động và tạm ngừng KD. Việc quy định đa dạng các phương thức rút lui khỏi thị trường nhằm tạo cho họ quyền linh hoạt sử dụng tài sản của mình trong hoạt động KD, tránh kéo dài, chi phí tốn kém cho DN và thủ tục rút lui khỏi thị trường phải đơn giản, thuận tiện.

3. Các biện pháp bảo đảm quyền tự do kinh doanh

Biện pháp bảo đảm QTDKD là các cách thức, biện pháp do Nhà nước quy định hoặc thừa nhận nhằm giúp cho chủ thể KD thụ hưởng, thực hiện được đầy đủ QTDKD trên thực tế và ngăn ngừa, xử lý các hành vi cản trở, vi phạm đến các quyền tự do gia nhập thị trường, quyền tự do KD trên thị trường và quyền rút lui khỏi thị trường.

3.1. Biện pháp thủ tục hành chính:

QTDKD của chủ thể không thể trở thành hiện thực nếu pháp luật không chỉ ra những cách thức, con đường để thực hiện được quyền đó. Vì vậy, bên cạnh quy định ghi nhận nội dung QTDKD, pháp luật còn quy định chi tiết về biện pháp thủ tục hành chính (TTHC). Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức9. Pháp luật về bảo đảm QTDKD quy định biện pháp TTHC nhằm giúp cho chủ thể KD được gia nhập thị trường nhanh chóng, giải quyết các vấn đề liên quan trong quá trình hoạt động và rút lui khỏi thị trường KD của chủ thể KD. TTHC được quy định cụ thể trong LDN, Luật phá sản, Luật hợp tác xã và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành các luật này nhằm quy định chi tiết trình tự, thủ tục đăng ký thành lập các loại hình DN; thay đổi đăng ký DN trong quá trình hoạt động KD; trình tự, thủ tục giải thể DN và phá sản DN. Yêu cầu của biện pháp này là khi chủ thể KD có đầy đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định, thì cơ quan có thẩm quyền phải giải quyết các yêu cầu của chủ thể KD. TTHC là cơ sở để chủ thể KD biết được cách thức thực hiện QTDKD của mình, đồng thời cũng giúp cho Nhà nước trong quá trình quản lý Nhà nước. Để bảo đảm cho quá trình gia nhập thị trường được nhanh chóng, pháp luật các quốc gia đều quy định rút ngắn thời gian gia nhập, cắt giảm TTHC, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thúc đẩy nhanh quá trình gia nhập thị trường và ngăn ngừa các hành vi cản trở, phiền hà cho chủ thể KD, tuy nhiên mức độ quy định ở các nước là khác nhau. Bên cạnh quy định trình tự, thủ tục gia nhập, pháp luật còn quy định trình tự, thủ tục rút lui khỏi thị trường KD. Pháp luật các nước quy định các DN khi tiến hành rút lui khỏi thị trường phải tuân theo những thủ tục nhất định vì sự kiện này làm phát sinh quyền và nghĩa vụ trong quan hệ giữa các thành viên trong nội bộ DN, giữa quan hệ DN với các chủ thể khác như đối tác, người lao động trong DN và các cơ quan, quản lý nhà nước… Việc pháp luật quy định trình tự, thủ tục rút lui khỏi thị trường KD của chủ thể KD thể hiện trách nhiệm của Nhà nước trong việc tôn trọng và bảo đảm quyền, lợi ích của chủ thể KD.

3.2. Biện pháp giải quyết tranh chấp

Trong nền kinh tế thị trường luôn tiềm ẩn phát sinh tranh chấp. Tranh chấp phát sinh tức là quyền và lợi ích của các chủ thể KD bị vi phạm. Do vậy, khi có tranh chấp, các chủ thể KD có thể tự bảo vệ hoặc có quyền yêu cầu các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chính mình. Thông qua hoạt động giải quyết tranh chấp các quyền và lợi ích của chủ thể KD bị vi phạm được khôi phục, đồng nghĩa là quyền của chủ thể KD được bảo đảm thực hiện trên thực tế. Biện pháp giải quyết tranh chấp KD là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của chủ thể KD. Vì vậy, pháp luật các nước đều quy định, tuy nhiên, mỗi quốc gia quy định nội dung, trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp khác nhau do phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của quốc gia đó. Giải quyết tranh chấp KD gồm các hình thức thương lượng, hòa giải, trọng tài và tòa án

3.3. Biện pháp chế tài xử lý hành vi vi phạm quyền tự do kinh doanh

– Biện pháp xử phạt vi phạm hành chính: QTDKD có ý nghĩa quan trọng cả về chính trị, kinh tế và xã hội. Hành vi xâm phạm QTDKD gây ảnh hưởng đến lợi ích của chủ thể KD và gây ảnh hưởng tiêu cực cho kinh tế – xã hội cần phải loại trừ. Biện pháp xử phạt hành chính là sử dụng sức mạnh quyền lực Nhà nước thông qua các cơ quan hành chính Nhà nước để ban hành các quyết định hành chính và tổ chức thực hiện các quyết định hành chính đó để xử lý các vi phạm hành chính nhằm mục đích bảo vệ QTDKD khi có hành vi vi phạm, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm QTDKD của chủ thể KD. Việc bảo đảm QTDKD trong biện pháp xử phạt vi phạm hành chính được thể hiện thông qua các quy định về hành vi bị xử phạt, đối tượng, hình thức và mức phạt. Các quy định này có ý nghĩa quan trọng trong việc giáo dục, phòng ngừa đối với chủ thể KD để tránh thực hiện các hành vi vi phạm, bảo đảm sự tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật. Thông qua đó bảo đảm cho các quyền của chủ thể KD được thực hiện trên thực tế.

– Biện pháp dân sự: Biện pháp dân sự áp dụng để xử lý hành vi vi phạm QTDKD. Mục đích của biện pháp này mang tính bù đắp tổn thất vật chất, tinh thần cho chủ thể KD bị vi phạm và thiệt hại. Đối với pháp nhân thương mại có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động sản xuất KD gây ra thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác thì có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất và tinh thần cho người bị thiệt hại. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể là bồi thường thiệt hại trong hợp đồng có thể là bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.Việc pháp luật quy định biện pháp bồi thường thiệt hại nhằm bảo vệ quyền lợi và khắc phục hậu quả cho các chủ thể KD.

– Biện pháp hình sự: Biện pháp hình sự áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi đó có yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự.Thẩm quyền, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp hình sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Đặc biệt lần đầu tiên trong lịch sử lập pháp hình sự của nước ta chế định trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại đã được bổ sung vào Bộ luật hình sự, được thể hiện tập trung tại Chương XI, trong 08 điều khác thuộc phần những quy định chung và trong 33 điều thuộc phần các tội phạm cụ thể của Bộ luật. Mục đích của việc bổ sung quy định trách nhiệm hình sự đối với pháp nhân thương mại nhằm xử lý các vi phạm pháp luật của pháp nhân thương mại trong thời gian qua, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế và môi trường, đồng thời nhằm bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do các vi phạm pháp luật của pháp nhân gây ra. Biện pháp hình sự có ý nghĩa quan trọng trong việc răn đe, trừng phạt các cá nhân, tổ chức có hành vi phạm QTDKD tới mức xử lý hình sự, đồng thời làm cho các DN phải định hướng tổ chức và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật, không xâm phạm QTDKD của chủ thể khác.

3.4. Biện pháp khác hỗ trợ bảo đảm quyền tự do kinh doanh

Nhà nước sử dụng các biện pháp khác hỗ trợ bảo đảm QTDKT được vận hành hiệu quả như hỗ trợ tiếp cận về vốn, thuế, đất đai, thông tin, khoa học, kỹ thuật, pháp lý… Để các chủ thể KD tồn tại và phát triển, pháp luật các nước đều quy định các biện pháp, chính sách hỗ trợ cho chủ thể KD được tiếp cận và được hưởng những lợi ích từ các biện pháp hỗ trợ này.

– Hỗ trợ tiếp cận vốn: Đây là biện pháp có ý nghĩa quan trọng đối với chủ thể KD. Khi gia nhập thị trường, không phải bất kỳ chủ thể nào cũng có sẵn nguồn vốn để thực hiện các hoạt động KD. Vì vậy Nhà nước ban hành chính sách, pháp luật ưu đãi về vốn và tạo điều kiện để chủ thể KD tiếp cận được các chính sách về cho vay vốn ưu đãi đối với chủ thể KD, tạo nền tảng cho chủ thể KD được phát huy thế mạnh nội tại để phát triển kinh tế.

– Hỗ trợ tiếp cận đất đai: Bất kỳ chủ thể KD nào cũng cần có mặt bằng để tiến hành các hoạt động sản xuất, KD. Vì vậy, pháp luật cần quy định cụ thể về trình tự, thủ tục giải phóng mặt bằng hoặc việc cung cấp thông tin dữ liệu về đất đai cần phải đơn giản, thuận tiện giúp cho chủ thể KD sớm có địa điểm, mặt bằng để tiến hành sản xuất, KD… – Hỗ trợ tiếp cận thông tin: Quyền tiếp cận thông tin có ý nghĩa quan trọng. Việc bảo đảm cho chủ thể KD được nắm bắt các thông tin về chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước sẽ giúp cho chủ thể KD nhanh chóng có được quyết sách trong đầu tư, sản xuất, KD; tránh được những rủi ro thiệt hại trong đầu tư KD nếu không biết được thông tin chính xác, kịp thời. Đồng thời hạn chế sự vi phạm QTDKD của chính mình và các chủ thể khác có liên quan. Vì vậy quy định về bảo đảm quyền tiếp cận thông tin có ý nghĩa quan trọng đối với chủ thể KD.

– Hỗ trợ tiếp cận khoa học, kỹ thuật và công nghệ: Để nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả năng suất lao động, giảm chi phí nhân công… thì các chủ thể KD phải được tiếp cận và ứng dụng được thành tựu của khoa học – kỹ thuật – công nghệ. Vì vậy, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ và quy định cụ thể cho chủ thể KD được đào tạo, bồi dưỡng để có thể tiếp cận và ứng dụng kịp thời các thành tựu khoa học – kỹ thuật – công nghệ mới để cải tiến phương thức và nâng cao hiệu quả KD.

KẾT LUẬN

Bảo đảm QTDKD là việc thực hiện các biện pháp về chính trị, kinh tế, xã hội và pháp lý nhằm giúp cho chủ thể KD thụ hưởng, thực hiện được đầy đủ QTDKD trên thực tế và ngăn ngừa, xử lý các hành vi cản trở, vi phạm đến các quyền tự do gia nhập thị trường, quyền tự do hoạt động KD trên thị trường và quyền tự do rút lui khỏi thị trường. Để QTDKD của chủ thể được thực hiện trên thực tế có nhiều biện pháp được thực hiện như biện pháp chính trị, kinh tế, xã hội và pháp lý, trong đó biện pháp pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc quy định nội dung bảo đảm QTDKD và các biện pháp bảo đảm QTDKD. Nghiên cứu “Một số vấn đề lý luận về bảo đảm quyền tự do kinh doanh” có ý nghĩa quan trọng, nhằm làm sáng tỏ những luận cứ khoa học và thực tiễn làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng pháp luật về bảo đảm QTDKD và xây dựng, hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo đảm QTDKD./.

CHÚ THÍCH

  1. Thạc sỹ, Phó trưởng Phòng quản lý Khoa học và Trị sự Tạp chí Nghề luật, Học viện Tư pháp.
  2. Quốc hội (2013), Hiến pháp năm 2013, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28/11/2013.
  3. Bùi Ngọc Cường (2001), “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế nhằm đảm bảo QTDKD ở nước ta”, luận án tiến sĩ, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.13.
  4. Bùi Ngọc Cường (2001), “Xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh tế nhằm đảm bảo QTDKD ở nước ta”, luận án tiến sĩ, Trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội, tr.14.
  5. Mai Hồng Quỳ (2012), Tự do kinh doanh và vấn đề bảo đảm quyền con người tại Việt Nam, NXB Lao động, Hà Nội, tr.54.
  6. Viện ngôn ngữ (1994), Từ điển Tiếng Việt, NXB.Khoa học xã hội, Hà Nội, tr.40.
  7. Phan Thanh Hà (2017), “Cơ chế pháp lý về bảo hộ công dân ở Việt Nam”, luận án tiến sỹ, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr40-41.
  8. Trần Nguyên Cường (2017), “Bảo vệ quyền của người lao động làm việc tại DN có vốn đầu tư nước ngoài theo pháp luật Việt Nam hiện hành”, luận án tiến sỹ, Học viện Khoa học Xã hội, Hà Nội, tr40.
  9. Chính phủ (2010), Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 về kiểm soát thủ tục hành chính.
Chia sẻ bài viết:
  • Share on Facebook

Bài viết liên quan

Tổng thuật hội thảo khoa học Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư năm 2014 – Những đổi mới nhằm hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh
Tổng thuật hội thảo khoa học Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư năm 2014 – Những đổi mới nhằm hiện thực hóa quyền tự do kinh doanh
Bình luận về quyền tự do kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp năm 2014
Bình luận về quyền tự do kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp năm 2014
Phân tích, bình luận một vụ việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và điều khoản về hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong khi thực hiện hợp đồng (Hardship)
Phân tích, bình luận một vụ việc tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế và điều khoản về hoàn cảnh thay đổi cơ bản trong khi thực hiện hợp đồng (Hardship)
Bình luận các sai sót trong quá trình kê biên, xử lý tài sản thế chấp để thi hành bản án, quyết định kinh doanh thương mại
Bình luận các sai sót trong quá trình kê biên, xử lý tài sản thế chấp để thi hành bản án, quyết định kinh doanh thương mại
Một số vướng mắc khi giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án và giải pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề này
Một số vướng mắc khi giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại tại Tòa án và giải pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề này
Bàn về chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài
Bàn về chủ thể có quyền yêu cầu Tòa án hủy phán quyết trọng tài

Chuyên mục: Luật Thương mại Việt Nam/ Thương mại Từ khóa: Quyền tự do kinh doanh

Previous Post: « Bàn về quyền xử lý tài sản bảo đảm của bên mua nợ trong hoạt động mua, bán nợ của ngân hàng thương mại
Next Post: Những điểm mới trong quy định pháp luật về khiếu nại và khởi kiện liên quan đến kiểm toán nhà nước »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

Tìm kiếm nhanh tại đây:

Tài liệu học Luật

  • Trắc nghiệm Luật | Có đáp án
  • Nhận định Luật | Có đáp án
  • Bài tập tình huống | Đang cập nhật
  • Đề cương ôn tập | Có đáp án
  • Đề Thi Luật | Cập nhật đến 2021
  • Giáo trình Luật PDF | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | TRẢ PHÍ
  • Từ điển Luật học Online| Tra cứu ngay

Tổng Mục lục Tạp chí ngành Luật

  • Tạp chí Khoa học pháp lý
  • Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
  • Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
  • Tạp chí Kiểm sát
  • Tạp chí nghề Luật

Chuyên mục bài viết:

  • An sinh xã hội
  • Cạnh tranh
  • Chứng khoán
  • Cơ hội nghề nghiệp
  • Dân sự
    • Luật Dân sự Việt Nam
    • Tố tụng dân sự
    • Thi hành án dân sự
    • Hợp đồng dân sự thông dụng
    • Pháp luật về Nhà ở
    • Giao dịch dân sự về nhà ở
    • Thừa kế
  • Doanh nghiệp
    • Chủ thể kinh doanh và phá sản
  • Đất đai
  • Giáo dục
  • Hành chính
    • Luật Hành chính Việt Nam
    • Luật Tố tụng hành chính
    • Tố cáo
  • Hiến pháp
    • Hiến pháp Việt Nam
    • Hiến pháp nước ngoài
    • Giám sát Hiến pháp
  • Hình sự
    • Luật Hình sự – Phần chung
    • Luật Hình sự – Phần các tội phạm
    • Luật Hình sự quốc tế
    • Luật Tố tụng hình sự
    • Thi hành án hình sự
    • Tội phạm học
    • Chứng minh trong tố tụng hình sự
  • Hôn nhân gia đình
    • Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam
    • Luật Hôn nhân gia đình chuyên sâu
  • Lao động
  • Luật Thuế
  • Môi trường
  • Ngân hàng
  • Quốc tế
    • Chuyển giao công nghệ quốc tế
    • Công pháp quốc tế
    • Luật Đầu tư quốc tế
    • Luật Hình sự quốc tế
    • Thương mại quốc tế
    • Tư pháp quốc tế
    • Tranh chấp Biển Đông
  • Tài chính
    • Ngân sách nhà nước
  • Thương mại
    • Luật Thương mại Việt Nam
    • Thương mại quốc tế
    • Pháp luật Kinh doanh Bất động sản
    • Pháp luật về Kinh doanh bảo hiểm
    • Nhượng quyền thương mại
  • Sở hữu trí tuệ
  • Kiến thức chung
    • Đường lối Cách mạng ĐCSVN
    • Học thuyết kinh tế
    • Kỹ năng nghiên cứu và lập luận
    • Lý luận chung Nhà nước – Pháp luật
    • Lịch sử Nhà nước – Pháp luật
    • Lịch sử văn minh thế giới
    • Logic học
    • Pháp luật đại cương
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Triết học

Quảng cáo:

Copyright © 2022 · Luật sư Online · Giới thiệu ..★.. Liên hệ ..★.. Tuyển CTV ..★.. Quy định sử dụng