• Trang chủ
  • Hiến pháp
  • Hình sự
  • Dân sự
  • Hành chính
  • Hôn nhân gia đình
  • Lao động
  • Thương mại

Luật sư Online

Tư vấn Pháp luật hình sự, hành chính, dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, ly hôn, thừa kế, đất đai

  • Kiến thức chung
    • Học thuyết kinh tế
    • Lịch sử NN&PL
  • Cạnh tranh
  • Quốc tế
  • Thuế
  • Ngân hàng
  • Đất đai
  • Ngành Luật khác
    • Đầu tư
    • Môi trường
 Trang chủ » Yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm của vi phạm pháp luật

Yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm của vi phạm pháp luật

08/09/2020 18/04/2021 ThS. LS. Phạm Quang Thanh Leave a Comment

Mục lục

  • 1 – Vi phạm pháp luật là gì?
  • 2 – Các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật
    • a – Các yếu tố thuộc mặt khách quan của vi phạm pháp luật
    • b – Các yếu tố thuộc mặt chủ quan của vi phạm pháp luật
    • c – Chủ thể của vi phạm pháp luật
    • d – Khách thể của vi phạm pháp luật

Phân tích các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật

Phân tích các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật

  • [SO SÁNH] Phân biệt trách nhiệm pháp lý với các trách nhiệm xã hội khác
  • Trách nhiệm pháp lý là gì? Trách nhiệm pháp lý của chủ thể vi pham luật
  • Trình bày các loại vi phạm pháp luật. Cho ví dụ?
  • Cho ví dụ và phân tích mặt chủ quan của vi phạm pháp luật đó
  • Cho ví dụ và phân tích mặt khách quan của vi phạm pháp luật đó
  • Cho ví dụ và phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp luật đó
  • Vi phạm pháp luật là gì? Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
  • Về quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính với người vi phạm pháp luật
  • Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính theo pháp luật hiện hành
  • Áp dụng pháp luật tương tự là gì? Vì sao phải áp dụng pháp luật tương tự?

1 – Vi phạm pháp luật là gì?

Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật và có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.

Ví dụ: Sinh viên A sử dụng tài liệu trong lúc làm bài tập cá nhân tuần mặc dù Đề cương môn học không cho phép.

2 – Các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật

Các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật là các yếu tố cấu thành vi phạm pháp luật. Cụ thể như sau:

Xem thêm tài liệu liên quan:

  • Vi phạm pháp luật là gì? Các dấu hiệu của vi phạm pháp luật
  • [SO SÁNH] Phân biệt tội phạm và các vi phạm pháp luật khác
  • Thực trạng phòng ngừa các hành vi vi phạm về an toàn thực phẩm
  • Trách nhiệm pháp lý là gì? Trách nhiệm pháp lý của chủ thể vi pham luật
  • Cho ví dụ và phân tích các dấu hiệu của vi phạm pháp luật đó
  • Cho ví dụ và phân tích mặt khách quan của vi phạm pháp luật đó
  • Cho ví dụ và phân tích mặt chủ quan của vi phạm pháp luật đó
  • Cho ví dụ, phân tích chủ thể, khách thể của vi phạm pháp luật đó
  • Vi phạm pháp luật và Trách nhiệm pháp lý
  • Bàn về quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đối với người thực hiện hành vi vi phạm pháp luật

a – Các yếu tố thuộc mặt khách quan của vi phạm pháp luật

– Hành vi trái pháp luật xảy ra trong thực tế là một trong những cơ sở để xác định mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật.

Ví dụ: Hành vi sử dụng tài liệu làm bài thi khi không được phép của sinh viên sẽ ít nguy hiểm cho xã hội hơn là hành vi cầm dao chém người khác bị thương nặng. Do đó, hành vi trái pháp luật là một trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, dựa vào hành vi trái pháp luật xảy ra trong thực tế có thể xác định được đó là vi phạm kỷ luật, vi phạm hành chính hay là phạm tội.

– Hậu quả nguy hiểm cho xã hội là một trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, vì thiệt hại mà xã hội phải gánh chịu do vi phạm pháp luật gây ra càng lớn thì mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật càng cao.

Chẳng hạn, cùng là hành vi vi phạm Luật giao thông đường bộ nhưng nếu chưa gây ra tai nạn giao thông, chưa làm cho ai bị thương hoặc chết thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ thấp hơn là gây ra tai nạn giao thông, làm cho ai đó bị thương hoặc chết.

– Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội chính là căn cứ để xác định thiệt hại mà xã hội phải gánh chịu trong thực tế có phải do hành vi trái pháp luật gây ra hay không.

– Thời gian vi phạm có thể là yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, bởi lẽ, cùng một hành vi trái pháp luật nhưng nếu xảy ra vào ban ngày thì sẽ ít nguy hiểm hơn là xảy ra vào ban đêm, vì vào ban ngày thì khả năng ngăn chặn thiệt hại và khắc phục hậu quả sẽ dễ hơn vào ban đêm.

– Địa điểm vi phạm có thể là yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật.

Ví dụ: Cùng một hành vi khủng bố nhưng nếu xảy ra ở địa điểm tụ tập đông nguời như rạp hát, sân vận động… thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ cao hơn khi xảy ra ở nơi ít người hoặc ở vùng hẻo lánh, ít người qua lại, bởi vì, hành vi đó được thực hiện ở nơi đông người sẽ có khả năng gây sát thương cho nhiều người hơn.

– Phương tiện vi phạm là một trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, bởi cùng là hành vi vận chuyển hàng lậu song nếu phương tiện được sử dụng để chở hàng là xe đạp thì sẽ ít nguy hiểm hơn là bằng ô tô, vì số lượng hàng lậu được vận chuyển trong cùng một thời gian sẽ ít hơn.

b – Các yếu tố thuộc mặt chủ quan của vi phạm pháp luật

– Lỗi là một trong các yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, bởi vì, nếu cùng một hành vi trái pháp luật và hậu quả nguy hiểm cho xã hội, song khi chủ thể thực hiện với lỗi cố ý thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ cao hơn là với lỗi vô ý vì khi đó, chủ thể đã biết rõ hành vi của mình là trái pháp luật, thấy trước được hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội mà lại mong muốn cho hậu quả đó xảy ra hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.

– Động cơ vi phạm pháp luật là yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, vì nó là động lực thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật và khi chủ thể vi phạm có động cơ rõ ràng thì thường dễ theo đuổi đến cùng việc thực hiện hành vi trái pháp luật.

Mục đích vi phạm pháp luật có thể là yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, vì khi chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật có mục đích cụ thể, rõ ràng thì thường họ sẽ cố ý thực hiện hành vi, tức là có lỗi cố ý.

c – Chủ thể của vi phạm pháp luật

Chủ thể của vi phạm pháp luật là một trong những yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, vì với cùng một hành vi và hậu quả nguy hiểm cho xã hội nhưng nếu chủ thể là người đã thành niên thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ cao hơn so với chủ thể là người chưa thành niên. Bởi vì, nếu chủ thể là người đã thành niên, tức là đã có đủ khả năng nhận thức về hành vi và hậu quả của hành vi đó gây ra cho xã hội, đã có đủ khả năng cân nhắc, tính toán thiệt hơn mà vẫn cố tình lựa chọn và thực hiện hành vi trái pháp luật thì mức độ nguy hiểm cho xã hội sẽ cao hơn so với người chưa thành niên, là người còn bồng bột, “ăn chưa no, lo chưa tới”, chưa đủ khả năng cân nhắc, tính toán cẩn thận trước khi lựa chọn và thực hiện hành vi trái pháp luật.

d – Khách thể của vi phạm pháp luật

Khách thể của vi phạm pháp luật là một trong những yếu tố đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, vì quan hệ xã hội bị xâm hại bởi vi phạm pháp luật càng quan trọng thì mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật càng cao. Trong số các loại quan hệ xã hội có thể bị xâm hại thì an ninh quốc gia là loại quan hệ xã hội quan trọng nhất, do vậy, xâm phạm an ninh quốc gia là loại vi phạm pháp luật có mức độ nguy hiểm cho xã hội cao nhất.

Chia sẻ bài viết:
  • Share on Facebook

Bài viết liên quan

Bán hàng đa cấp bất chính và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phòng chống hành vi vi phạm pháp luật
Bán hàng đa cấp bất chính và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả phòng chống hành vi vi phạm pháp luật
[SO SÁNH] Phân biệt tội phạm và các vi phạm pháp luật khác
[SO SÁNH] Phân biệt tội phạm và các vi phạm pháp luật khác
Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh gây ra tại Việt Nam
Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật cạnh tranh gây ra tại Việt Nam
Phân tích căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật?
Căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật
Trách nhiệm pháp lý là gì? Phân tích khái niệm trách nhiệm pháp lý của chủ thể vi phạm pháp luật. Cho ví dụ?
Trách nhiệm pháp lý là gì? Trách nhiệm pháp lý của chủ thể vi pham luật
Trình bày các loại vi phạm pháp luật. Cho ví dụ?
Trình bày các loại vi phạm pháp luật. Cho ví dụ?

Chuyên mục: Kiến thức chung/ Lý luận Nhà nước - Pháp luật/ Pháp luật đại cương Từ khóa: Vi phạm pháp luật

About ThS. LS. Phạm Quang Thanh

Sinh sống tại Hà Nội. Like Fanpage Luật sư Online - iluatsu.com để cập nhật những tin tức mới nhất bạn nhé.

Previous Post: « Cho ví dụ, phân tích chủ thể, khách thể của vi phạm pháp luật đó
Next Post: Trình bày các loại vi phạm pháp luật. Cho ví dụ? »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

Tìm kiếm nhanh tại đây:

Tài liệu học Luật

  • Trắc nghiệm Luật | Có đáp án
  • Nhận định Luật | Có đáp án
  • Bài tập tình huống | Đang cập nhật
  • Đề cương ôn tập | Có đáp án
  • Đề Thi Luật | Cập nhật đến 2021
  • Giáo trình Luật PDF | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | TRẢ PHÍ
  • Từ điển Luật học Online| Tra cứu ngay

Tổng Mục lục Tạp chí ngành Luật

  • Tạp chí Khoa học pháp lý
  • Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
  • Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
  • Tạp chí Kiểm sát
  • Tạp chí nghề Luật

Chuyên mục bài viết:

  • An sinh xã hội
  • Cạnh tranh
  • Chứng khoán
  • Cơ hội nghề nghiệp
  • Dân sự
    • Luật Dân sự Việt Nam
    • Tố tụng dân sự
    • Thi hành án dân sự
    • Hợp đồng dân sự thông dụng
    • Pháp luật về Nhà ở
    • Giao dịch dân sự về nhà ở
    • Thừa kế
  • Doanh nghiệp
    • Chủ thể kinh doanh và phá sản
  • Đất đai
  • Giáo dục
  • Hành chính
    • Luật Hành chính Việt Nam
    • Luật Tố tụng hành chính
    • Tố cáo
  • Hiến pháp
    • Hiến pháp Việt Nam
    • Hiến pháp nước ngoài
    • Giám sát Hiến pháp
  • Hình sự
    • Luật Hình sự – Phần chung
    • Luật Hình sự – Phần các tội phạm
    • Luật Hình sự quốc tế
    • Luật Tố tụng hình sự
    • Thi hành án hình sự
    • Tội phạm học
    • Chứng minh trong tố tụng hình sự
  • Hôn nhân gia đình
    • Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam
    • Luật Hôn nhân gia đình chuyên sâu
  • Lao động
  • Luật Thuế
  • Môi trường
  • Ngân hàng
  • Quốc tế
    • Chuyển giao công nghệ quốc tế
    • Công pháp quốc tế
    • Luật Đầu tư quốc tế
    • Luật Hình sự quốc tế
    • Thương mại quốc tế
    • Tư pháp quốc tế
    • Tranh chấp Biển Đông
  • Tài chính
    • Ngân sách nhà nước
  • Thương mại
    • Luật Thương mại Việt Nam
    • Thương mại quốc tế
    • Pháp luật Kinh doanh Bất động sản
    • Pháp luật về Kinh doanh bảo hiểm
    • Nhượng quyền thương mại
  • Sở hữu trí tuệ
  • Kiến thức chung
    • Đường lối Cách mạng ĐCSVN
    • Học thuyết kinh tế
    • Kỹ năng nghiên cứu và lập luận
    • Lý luận chung Nhà nước – Pháp luật
    • Lịch sử Nhà nước – Pháp luật
    • Lịch sử văn minh thế giới
    • Logic học
    • Pháp luật đại cương
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Triết học

Quảng cáo:

Copyright © 2023 · Luật sư Online · Giới thiệu ..★.. Liên hệ ..★.. Tuyển CTV ..★.. Quy định sử dụng