Mục lục
Các chức năng cơ bản và Cấu trúc của Hiến pháp
Tác giả: Thái Vĩnh Thắng
1. Các chức năng cơ bản của Hiến pháp
Hiến pháp có các chức năng sau đây:
1.1. Xác lập các nguyên tắc cơ bản của chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, quốc phòng, an ninh quốc gia, đường lối đối nội, đối ngoại
Hiến pháp xác lập các nguyên tắc cơ bản của chế độ chính trị, chính sách kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, quốc phòng, an ninh quốc gia, đường lối đối nội, đối ngoại. Các nguyên tắc cơ bản của chế độ chính trị thường được thiết lập trong các bản hiến pháp là chủ quyền tối cao của nhà nước thuộc về nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước xuất phát từ nhân dân; mọi công dân bình đẳng trước pháp luật, nhà nước tôn trọng và bảo vệ các quyền con người, quyền công dân, nguyên tắc xây dựng nhà nước pháp quyền…
1.2. Xác định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước
Hiến pháp xác định cách thức tổ chức quyền lực nhà nước. Các hiến pháp quy định cách thức thành lập và cách thức xác lập mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước lập pháp, hành pháp và tư pháp. Qua quy định của hiến pháp, chúng ta có thể xác định hình thức chính thể là cộng hoà tổng thống, cộng hòa nghị viện, cộng hòa lưỡng tính hay quân chủ lập hiến. Qua quy định của hiến pháp, chúng ta cũng có thể xác định nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước là phân chia quyền lực và kiềm chế đối trọng giữa ba nhánh quyền lực lập pháp, hành pháp và tư pháp hay là nguyên tắc tập quyền.
1.3. Hiến pháp là văn bản xác lập và bảo vệ các quyền con người và quyền công dân
Do hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước, có hiệu lực pháp lí cao nhất nên các quy định của hiến pháp về việc thừa nhận và bảo đảm thực hiện các quyền con người và công dân đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ các quyền con người và công dân.
1.4. Hiến pháp là “Bản khế ước xã hội”
Theo đó nhân dân chính thức trao quyền cho các cơ quan nhà nước: Trao quyền lập pháp cho nghị viện (hoặc quốc hội), trao quyền hành pháp cho chính phủ (hoặc tổng thống), trao quyền tư pháp cho tòa án. Hiến pháp là nguồn hình thành nên các cơ quan quyền lực nhà nước, là điểm tựa của quyền lực hợp pháp.
1.5. Hiến pháp là đạo luật gốc, là luật cơ sở vì vậy nó là “Luật mẹ”
Từ các quy định của Hiến pháp hàng loạt các luật và các văn bản pháp luật khác ra đời, vì vậy có thể coi hiến pháp là tinh tuý của pháp luật, là “tinh thần pháp luật” của một quốc gia.
1.6. Hiến pháp là văn bản giới hạn quyền lực của các cơ quan nhà nước
Vì vậy hiến pháp là công cụ chủ yếu để nhân dân kiểm soát quyền lực nhà nước, là công cụ chủ yếu để thiết lập trật tự pháp luật, trật tự xã hội.
Xem thêm bài viết về “Ngành Luật Hiến pháp”
- Các giai đoạn phát triển của Hiến pháp – GS.TS. Thái Vĩnh Thắng
- Vị trí của ngành Luật Hiến pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam – PGS.TS. Tô Văn Hòa
- Vai trò của ngành Luật Hiến pháp trong xã hội – PGS.TS. Tô Văn Hòa
- Mối quan hệ mật thiết giữa Luật hiến pháp và Chính trị – PGS.TS. Tô Văn Hòa
- Nguồn của ngành Luật Hiến pháp Việt Nam – PGS.TS. Tô Văn Hòa
2. Cấu trúc của Hiến pháp
Một bản hiến pháp thông thường có cấu trúc gồm 3 phần: Lời nói đầu, nội dung cơ bản và điều khoản chuyển tiếp.
2.1. Lời nói đầu của Hiến pháp
Lời nói đầu của hiến pháp thường nêu mục đích ban hành hiến pháp, hoàn cảnh, lịch sử ra đời của hiến pháp hoặc tóm tắt quá trình phát triển của đất nước. Cũng có những bản hiến pháp nêu lên các nguyên tắc cơ bản của hiến pháp như Hiến pháp năm 1946 của Việt Nam. Lời nói đầu của hiến pháp thường được vận dụng để giải thích, để hiểu và áp dụng các quy định của hiến pháp. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp đặc biệt như Hiến pháp năm 1958 của Cộng hoà Pháp tuyên bố Bản tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền năm 1789 của Pháp là một phần của Hiến pháp (và trong lần sửa đổi năm 2005 bổ sung Hiến chương môi trường năm 2004 cũng là một phần của Hiến pháp).
2.2. Phần nội dung của Hiến pháp
Phần nội dung cơ bản của hiến pháp bao gồm các quy định về chế độ chính trị, chế độ nhà nước và xã hội, các quy định về các nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước, tổ chức thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, chính quyền địa phương, quyền và nghĩa vụ cơ bản của con người và công dân, về hiệu lực của hiến pháp và thủ tục sửa đổi hiến pháp.
2.3. Phần điều khoản chuyển tiếp
Phần điều khoản chuyển tiếp và điều khoản cuối cùng quy định trình tự hiến pháp có hiệu lực, xác định thời hạn có hiệu lực của một số điều khoản của hiến pháp, xác định thời hạn và trình tự thay đổi những thiết chế hiến pháp cũ bằng thiết chế hiến pháp mới.
Ngoài ba phần cơ bản trên, một số hiến pháp còn có thêm một số điều khoản bổ sung như Hiến pháp Indonesia năm 1945, Hiến pháp Ấn Độ năm 1950…
Nguồn: Fanpage Luật sư Online
Trả lời