Mục lục
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh bao gồm 06 nguyên tắc cơ bản. Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu! Let’s go!
1. Phương pháp luận là gì?
Phương pháp luận là khoa học lý luận về các phương pháp nhận thức và cải tạo thực tiễn.
Bài viết liên quan
2. Phương pháp luận nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh
Nghiên cứu môn học tư tưởng Hồ Chí Minh dựa trên một số nguyên tắc phương pháp luận sau đây:
2.1. Đảm bảo sự thống nhất nguyên tắc tính Đảng và tính khoa học
Nghiên cứu môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh phải đứng vững trên lập trường, quan điểm, phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và quan điểm, phương pháp luận chủ nghĩa Mác – Leenin và quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam; bảo đảm tính khách quan khi phân tích, lý giải và đánh giá tư tưởng Hồ Chí Minh, tránh việc áp đặt, cường điệu hóa hoặc hiện đại hóa tư tưởng của Người. Tính Đảng và tính khoa học thống nhất với nhau trong sự phản ánh trung thực, khách quan tư tưởng Hồ Chí Minh trên cơ sở lập trường, phương pháp luận và định hướng chính trị nghiên cứu đúng đắn.
2.2. Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc lý luận gắn với thực tiễn
Trong “Diễn văn khai mạc lớp học lý luận khóa I trường Nguyễn Ái Quốc”, ngày 7 tháng 9 năm 1957, Hồ Chí Minh viết: “Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin”. Đây là một trong những yếu tố góp phần làm cho tư tưởng của Người có sức sống trường tồn và sức mạnh cải tạo vĩ đại.
Cũng trong bài diễn văn trên, Hồ Chí Minh nói: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử”, “Lý luận của chủ nghĩa Mác -Lênin là sự tổng kết kinh nghiệm của phong trào công nhân từ trước đến hay của tất cả các nước”. Còn “Thực tế là các vấn đề mình phải giải quyết, là mâu thuẫn của sự vật. Chúng ta là những người cáng bộ cách mạng, thực tế của chúng ta là những vấn đề mà cách mạng đề ra cho ta giải quyết. Thực tế bao gồm rất rộng. Nó bao gồm kinh nghiệm công tác và tư tưởng của cá nhân, chính sách và đường lối của Đảng, kinh nghiệm lịch sử của Đảng cho đến các vấn đề trong nước và trên thế giới”.
Trong tác phẩm “Sửa đổi tháng 10 năm 1947, ký tên X.Y.Z, xuất bản đầu tiên năm 1948, Hồ Chí Minh viết: “Lý luận là đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc tranh đấu, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi lại đem nó chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính”. Cũng trong tác phẩm này, Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của lý luận trong mối quan hệ với thực tiễn: “Lý luận như cái kim chỉ nam, nó chỉ phương hướng cho chúng ta trong công việc thực tế” và “không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi”, “Có kinh nghiệm mà không có lý luận, cũng như một mắt sáng một mắt mờ”; “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”. Vì thế mà Người luôn nhấn mạnh: “Lý luận phải liên hệ với thực tế”, “lý luận và thực hành phải luôn đi đôi với nhau”, “phải gắn liền lý luận với công tác thực tế”, “lý luận cốt để áp dụng vào công việc thực tế. Lý luận mà không áp dụng vào thực tế là lý luận suông”.
Tuy nhiên, Hồ Chí Minh luôn chỉ rõ “lý luận không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính sáng tạo; lý luận luôn được bồ sung bằng những kết luận mới rút ra từ thực tiễn sinh động”.
2.3. Quan điểm lịch sử – cụ thể
Cùng với chủ nghĩa duy vật biện chửng, chúng ta cần vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử vào việc nghiên cứu, học tập môn học tư tưởng Hồ Chí Minh.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của một thời kỳ lịch sử cụ thể, phản ánh tính hiện thực lịch sử và chịu sự chi phối của điều kiện lịch sử. Vì thế, luôn đặt quan điểm, luận điểm của Hồ Chí Minh trong hoàn cảnh lịch sừ cụ thể, xem xét những quan điểm của Hồ Chí Minh trong mối quan hệ biện chứng với thực tiễn cuộc sống, liên tục vận động và phát triển không ngừng tương tác với những điều kiện và hoàn cảnh nhất định.
2.4. Quan điểm toàn diện và hệ thống
Phải nhìn sự vật toàn diện, bao quát, luôn luôn quán triệt mối liên hệ qua lại của các yếu tố, các bộ phận khác nhau ưong sự gắn kết tất yếu của hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh quanh hạt nhân cốt lõi là tư tưởng độc lập, tự do, dân chủ và chủ nghĩa xã hội. Đồng thời tránh bỏ sót việc lớn, cơ bản, ảnh hưởng đến đại cục; phải xem xét sự vật trong quá trình phát sinh, phát triển, và đặt sự vật trong tổng thể, trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau. Việc học tập, nghiên cửu tư tưởng Hồ Chí Minh luôn quá triệt quan điểm của Người là nhất quán trong một hệ thống tư tưởng chặt chẽ.
2.5. Quan điểm kế thừa và phát triển
Quán triệt quan điềm của Hồ chí Minh: “Dĩ bất biến, ứng vạn biến”. Quan điểm này của Hồ Chí Minh được biết đến vào, ngày 31 tháng 5 năm 1946. Trong quá trình vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh theo quan điểm kế thừa và phát triển, chú ý vận dụng tinh thần và phương pháp của Người đề nhận thức và hành động đúng quy luật, giải quyết những vấn đề mới do cuộc sống đặt ra. Cuộc sống vận động không ngừng, phải nắm bắt đúng tình hình thực tế trong nước và thế giới để vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong điều kiện lịch sử mới, trong bối cảnh cụ thể của đất nước và quốc tế.
2.6. Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm với thực tiễn chỉ đạo cách mạng của Hồ Chí Minh
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh không chỉ căn cứ vào các tác phẩm, bài viết, bài nói mà cần coi trọng hoạt động thực tiễn của Người, thực tiễn cách mạng dưới sự tổ chức và lãnh đạo của Đảng do Người đứng đầu. Hành động thực tiễn, chủ nghĩa anh hùng cách mạng trong chiến đấu và xây đựng của nhân dân Viêt Nam theo tư tưởng Hồ chí Minh cũng chính là lời giải thích rõ ràng giá trị khoa học của Tư tưởng Hồ Chí Minh.
Chân lý là cụ thể, cách mạng là sáng tạo. Sự sáng tạo cách mạng của Hồ Chí Minh trước hết là sự sáng tạo về tư duy lý luận, về chiến lược về đường lối cách mạng Việt Nam./.
Trả lời