Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật của Việt Nam và các nước khác trong ASEAN năm 2019
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Phương [1]
TÓM TẮT
Theo đánh giá của diễn đàn kinh tế thế giới, chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật là một trong những chỉ số sẽ có ảnh hưởng trực tiếp tới việc đánh giá, xếp thứ hạng năng lực cạnh tranh của Việt Nam trên thế giới. Bài viết tập trung đề cập về chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật của Việt Nam và các nước khác trong ASEAN năm 2019, (có sự so sánh với năm 2018) theo đánh giá của WEF. Đồng thời, đưa ra một số đề xuất, kiến nghị góp phần cải thiện điểm số, nâng thứ hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật và chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam.
1. Khái niệm chi phí tuân thủ pháp luật
Theo thông lệ quốc tế, đặc biệt là tại các quốc gia thuộc thành viên tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (Organization for Economic Co-operation and Development, viết tắt là OEDC), “chi phí tuân thủ pháp luật” được hiểu là các loại chi phí liên quan tới việc tuân thủ, thực hiện một quy định của pháp luật, bao gồm các chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Đối tượng chịu chi phí đó có thể là doanh nghiệp, người dân và Chính phủ2.
Chi phí tuân thủ pháp luật được tạo ra từ một quy định pháp luật qua hoạt động của cơ quan nhà nước (khi tiến hành các hoạt động soạn thảo, thông qua, thực thi các văn bản pháp luật) và cá nhân, tổ chức khi tuân thủ quy định pháp luật3.
Chi phí tuân thủ pháp luật của cá nhân, tổ chức được hiểu theo hai nghĩa (theo nghĩa hẹp và theo nghĩa rộng). Theo đó, chi phí tuân thủ phápluật được hiểu là các chi phí mà người dân, tổ chức (trong đó có các doanh nghiệp) phải gánh chịu trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật. Chi phí tuân thủ pháp luật (theo nghĩa hẹp) bao gồm 03 loại chi phí: Chi phí hành chính, chi phí đầu tư để tuân thủ quy định, phí và lệ phí4:
– Chi phí hành chính: Chi phí về nhân công và thời gian mà doanh nghiệp, người dân phải gánh chịu để thực hiện các yêu cầu của pháp luật, bao gồm thực hiện thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước và các nghĩa vụ khác (ví dụ: lưu giữ thông tin hoặc cung cấp thông tin cho khách hàng, người tiêu dùng…).
– Chi phí đầu tư để tuân thủ quy định: Chi phí mà doanh nghiệp, người dân phải đầu tư về cơ sở vật chất, máy móc thiết bị, nhân công, đào tạo… để đáp ứng các yêu cầu theo quy định pháp luật.
– Phí và lệ phí: Các khoản phí, lệ phí chính thức mà doanh nghiệp, người dân phải nộp trong quá trình thực hiện các thủ tục có liên quan.
Chi phí tuân thủ pháp luật (theo nghĩa rộng) bao gồm 05 loại chi phí. Theo đó, chi phí tuân thủ pháp luật ngoài 03 loại chi phí (theo nghĩa hẹp) như đã nêu trên: chi phí hành chính, chi phí đầu tư để tuân thủ quy định, phí và lệ phí, thì còn có thêm 02 loại chi phí là: Chi phí rủi ro pháp lý (nếu có) và chi phí không chính thức5.
– Chi phí rủi ro pháp lý (nếu có): Chi phí tăng thêm, thiệt hại hoặc mất cơ hội kinh doanh mà doanh nghiệp, người dân phải gánh chịu do chất lượng kém của quy định pháp luật dẫn đến bị xử phạt hoặc chậm trễ trong giải quyết thủ tục.
– Chi phí không chính thức: Các khoản trả thêm hoặc “lót tay” liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu, sử dụng dịch vụ công cộng (ví dụ: điện thoại, điện năng), trả thuế… hoặc để được nhận các hợp đồng, giấy phép trong lĩnh vực công hoặc để có được các quyết định thuận lợi.
2. Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật
Theo đánh giá của Diễn đàn kinh tế thế giới, chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1) là một trong những chỉ số nằm trong mục hiệu quả khu vực công (D-Public-sector performance) thuộc trụ cột thể chế (trụ cột 1)6. Mục hiệu quả khu vực công được tính với thang đo/đơn vị tính là từ 0-100, với 100 là điểm số tốt nhất – Điểm số lý tưởng.
Chỉ số B1 có thể hiểu là chỉ số tổng hợp ý kiến cảm nhận (thông qua trả lời câu hỏi khảo sát) về mức độ tạo thuận lợi hay gây khó khăn cho doanh nghiệp trong tuân thủ những quy định của pháp luật7 (làm phát sinh chi phí tuân thủ pháp luật: Chi phí hành chính; Chi phí đầu tư để tuân thủ quy định; Phí, lệ phí; Chi phí rủi ro pháp lý; Chi phí không chính thức), được xếp theo thang bậc đánh giá tính từ mức 01 (kém nhất) đến mức 07 (tốt nhất).
Đối tượng khảo sát để xếp hạng của chỉ số B1 là các doanh nghiệp. Để đánh giá, xếp hạng về chỉ số B1, năm 2018, WEF đã đề nghị các doanh nghiệp của các quốc gia (những nước được khảo sát) trả lời câu hỏi khảo sát: Kết quả trả lời câu hỏi khảo sát8“Ở nước bạn, các công ty phải tuân thủ các yêu cầu của cơ quan nhà nước (ví dụ: giấy phép, quy định, báo cáo) như thế nào? [1=cực kỳ nặng nề; 7=không nặng nề chút nào] Đo bằng phương pháp trung bình có trọng số của giai đoạn 2017-2018 hoặc giai đoạn gần nhất có dữ liệu9.
Kết quả trả lời câu hỏi khảo sát về chỉ số B1 nêu trên được tổng hợp, đánh giá dựa trên ý kiến trả lời, đánh giá mang tính cảm nhận của các doanh nghiệp khi được hỏi về gánh nặng chi phí tuân thủ pháp luật mà các doanh nghiệp đang phải thực hiện. Việc đánh giá về chỉ số B1 – là một trong những chỉ số có ảnh hưởng đến việc đánh giá về năng lực cạnh tranh theo chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu 4.0 (GCI 4.0). Thực hiện cải thiện chỉ số B1 là góp phần cải thiện năng lực cạnh tranh theo GCI 4.0 vì nếu gánh nặng chi phí tuân thủ pháp luật mà các doanh nghiệp phải gánh chịu lớn do quy định pháp luật phức tạp, đặt ra nhiều yêu cầu, điều kiện do mức phí và lệ phí không hợp lý thì sẽ tạo ra chi phí hành chính, chi phí đầu tư, phí và lệ phí cao; quy định pháp luật không rõ ràng, không khả thi sẽ tạo thêm chi phí cơ hội và chi phí không chính thức cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nếu việc tổ chức thi hành pháp luật không tốt sẽ làm gia tăng chi phí hành chính, chi phí không chính thức hoặc chi phí rủi ro pháp lý, làm mất cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này gây tốn kém cho doanh nghiệp, cản trở các doanh nghiệp đầu tư, hạn chế năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, cản trở phát triển kinh tế – xã hội10.
3. Chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật của Việt Nam và các nước khác trong ASEAN 2019
Theo Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2019 (The global Competitiveness Report 2019) được phát hành ngày 08/10/2019 của WEF11, chỉ số B1 của Việt Nam năm 2019 đã có sự cải thiện vượt bậc so với năm 2018. Năm 2019, chỉ số B1 của Việt Nam đạt 3.4/7, tương ứng với số điểm 39.8/100, xếp thứ 79/141 quốc gia và vùng lãnh thổ (sau đây gọi là quốc gia) và đứng vị trí thứ 7 trong các nước ASEAN, cụ thể:
(1) Singapore: Chỉ số B1 đạt 5.5/7, tương ứng với số điểm 74.4/100, xếp thứ 1/141 và đứng vị trí thứ 1 trong các nước ASEAN.
(2) Malaysia: Chỉ số B1 đạt 5.0/7, tương ứng với số điểm 66.9/100, xếp thứ 5/141 quốc gia và đứng vị trí thứ 2 trong các nước ASEAN.
(3) Indonesia: Chỉ số B1 đạt 4.0/7, tương ứng với số điểm 50.8/100, xếp thứ 29/141 quốc gia và đứng vị trí thứ 3 trong các nước ASEAN.
(4) Thái Lan: Chỉ số B1 đạt 3.7/7, tương ứng với số điểm 45.8/100, xếp thứ 50/141 quốc gia và đứng vị trí thứ 4 trong các nước ASEAN.
(5) Lào: Chỉ số B1 đạt 3.6/7, tương ứng với số điểm 43.8/100, xếp thứ 63/141 quốc gia và đứng vị trí thứ 5 trong các nước ASEAN.
(6) Campuchia: Chỉ số B1 đạt 3.6/7, tương ứng với số điểm 42.7/100, xếp thứ 66/141 quốc gia và đứng vị trí thứ 6 trong các nước ASEAN.
(7) Việt Nam: Chỉ số B1 đạt 3.4/7, tương ứng với số điểm 39.8/100, xếp thứ 79/141 quốc gia và đứng vị trí thứ 7 trong các nước ASEAN.
(8) Brunây: Chỉ số B1 đạt 3.3/7, tương ứng với số điểm 38.9/100, xếp thứ 83/141 quốc gia và đứng vị trí thứ 8 trong các nước ASEAN.
(9) Philippin: Chỉ số B1 đạt 3.0/7, tương ứng với số điểm 33.2/100, xếp thứ 103/141 quốc gia và đứng vị trí thứ 9 trong các nước ASEAN.
Qua nghiên cứu chỉ số B1 của Việt Nam và các nước khác trong ASEAN năm 2019 cho thấy:
Thứ nhất, năm 2019 có 02 nước trên tổng số 09 nước ASEAN giữ nguyên vị trí xếp thứ hạng về chỉ số B1 như năm 2018 là Singapore và Malaysia
Tuy nhiên, trong 02 nước này thì mặc dù Singapore vẫn giữ vị trí xếp hạng là số 1/141 quốc gia nhưng điểm số của năm 2019 so với năm 2018 bị đánh giá là giảm (năm 2018 đạt 5.6/7 tương ứng với 76.1/100, trong khi đó năm 2019 chỉ đạt 5.5/7 tương ứng với 74.4/100). Giống như Singapore, năm 2019 Malaysia vẫn giữ vị trí xếp hạng như năm 2018 – đứng thứ 5/141 quốc gia (năm 2018, đứng thứ 5/140 quốc gia) nhưng điểm số của năm 2019 so với năm 2018 bị đánh giá là giảm (năm 2018 đạt 5.0/7 tương ứng với 66.8/100, trong khi đó, năm 2019 đạt 5.0/7 tương ứng với 66.7/100).
Thứ hai, năm 2019 có 04 nước giảm vị trí xếp thứ hạng chỉ số B1 so với năm 2018
Một là, Indonesia, năm 2019 chỉ số B1 xếp thứ 29/141 quốc gia (đạt 4.0/7, tương ứng với số điểm 50.8/100 ), giảm 03 bậc so với năm 2018 (năm 2018: Chỉ số B1 đạt 4.1/7, tương ứng với số điểm 52.0/100, xếp thứ 26/140 quốc gia).
Hai là, Lào, năm 2019 chỉ số B1 xếp thứ 63/141 quốc gia (đạt 3.6/7, tương ứng với số điểm 43.8/100), giảm 16 bậc so với năm 2018 (năm 2018: Chỉ số B1 đạt 3.8/7, tương ứng với số điểm 45.9/100, xếp thứ 47/140 quốc gia).
Ba là, Campuchia, năm 2019 chỉ số B1 xếp thứ 66/141 quốc gia (đạt 3.6/7, tương ứng với số điểm 42.7/100), giảm 05 bậc so với năm 2018 (năm 2018: Chỉ số B1 đạt 3.6/7, tương ứng với số điểm 42.5/100, xếp thứ 61/140 quốc gia).
Bốn là, Philippin, năm 2019 chỉ số B1 xếp thứ 103/141 quốc gia (đạt 3.0/7, tương ứng với số điểm 33.2/100), giảm 12 bậc so với năm 2018 (năm 2018: Chỉ số B1 đạt 3.1/7, tương ứng với số điểm 45.1/100, xếp thứ 91/140 quốc gia).
Như vậy, trong 04 nước giảm vị trí xếp thứ hạng về chỉ số B1 nêu trên thì có Lào là nước giảm thứ hạng nhiều nhất (16 bậc), tiếp đến là Philippin (12 bậc), Campuchia (5 bậc) và Indonesia (3 bậc).
Thứ ba, năm 2019 có 03 nước tăng vị trí xếp thứ hạng chỉ số B1 so với năm 2018
Một là, Thái Lan, năm 2019 chỉ số B1 xếp thứ 50/141 quốc gia (đạt 3.7/7, tương ứng với số điểm 45.8/100), tăng 08 bậc so với năm 2018 (năm 2018: Chỉ số B1 đạt 3.6/7, tương ứng với số điểm 43.3/100, xếp thứ 58/140 quốc gia).
Hai là, Brunây, năm 2019 chỉ số B1 xếp thứ 83/141 quốc gia (đạt 3.3/7 tương ứng với số điểm 38.9/100), tăng 02 bậc so với năm 2018 (năm 2018: Chỉ số B1 đạt 3.2/7 tương ứng với số điểm 37.1/100, xếp thứ 85/140 quốc gia).
Ba là, Việt Nam, năm 2019 chỉ số B1 xếp thứ 79/141 quốc gia (đạt 3.4/7 tương ứng với số điểm 39.8/100), tăng 17 bậc so với năm 2018 (năm 2018: Chỉ số B1 đạt 3.1/7 tương ứng với số điểm 34.6/100, xếp thứ 96/140 quốc gia).
Như vậy, trong 03 nước tăng vị trí xếp thứ hạng chỉ số B1 nêu trên, có Việt Nam là nước tăng vị trí xếp thứ hạng nhiều nhất (17 bậc), tiếp đến là Thái Lan (08 bậc) và cuối cùng là Brunây (02 bậc).
Việc tăng điểm số, thứ hạng của chỉ số B1 – là một trong những chỉ số góp phần quan trọng trong việc cải thiện năng lực cạnh tranh của các quốc gia theo GCI 4.0. Theo đó, năm 2019, năng lực cạnh tranh của Việt Nam xếp thứ 67/141 quốc gia (tăng 10 bậc so với năm 201812, đạt và vượt chỉ tiêu mà Nghị quyết số 02/NQ-CP đề ra: Nâng xếp hạng Năng lực cạnh tranh – GCI 4.0 (của WEF) tăng 5-10 bậc; trong năm 2019 tăng 3-5 bậc). Tuy nhiên13, trong khu vực ASEAN, Việt Nam vẫn chưa vào nhóm 4 nước dẫn đầu (đứng thứ 5 về môi trường kinh doanh, thứ 7 về năng lực cạnh tranh)14. “Chất lượng môi trường kinh doanh và năng lực cạnh tranh của nước ta còn ở thứ hạng thấp, đứng thứ 5 hoặc thứ 6 trong ASEAN; đòi hỏi phải tiếp tục nỗ lực cải cách mạnh mẽ để đạt được mục tiêu trong nhóm 4 nước đứng đầu ASEAN”15.
3. Một số đề xuất, kiến nghị góp phần cải thiện điểm số, nâng thứ hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật và chỉ số năng lực cạnh tranh của Việt Nam
Qua tìm hiểu, so sánh kết quả đánh giá của WEF về chỉ số B1 của Việt Nam và các nước khác trong ASEAN năm 2019 với năm 2018 có thể thấy điểm số và thứ hạng của các nước có những sự thay đổi nhất định qua từng năm: Có nước chỉ số B1 có điểm số thay đổi nhưng vị trí xếp thứ hạng không thay đổi hoặc thay đổi cả về điểm số và vị trí xếp thứ hạng (có thể giảm thứ hạng hoặc tăng thứ hạng). Qua đó, chúng ta thấy rằng điểm số và vị trí xếp thứ hạng về chỉ số B1 không phải là bất biến mà luôn luôn có sự thay đổi. Việc cải thiện vị trí xếp hạng chỉ số B1 có mối liên hệ mật thiết với việc cải thiện, đặt ra mục tiêu nâng cao về điểm số vì nếu điểm số của chỉ số B1 tăng thì vị trí xếp hạng mới được cải thiện. Điểm số luôn luôn đóng một vai trò quan trọng trong việc cải thiện vị trí xếp thứ hạng. Do vậy, điểm số quan trọng hơn thứ hạng nên đồng thời với việc đặt ra mục tiêu về cải thiện vị trí xếp hạng như đã nêu trên thì luôn luôn phải đề cập đến cải thiện điểm số trên thang điểm từ 1-716, tương ứng với điểm tiến bộ đạt được trên thang điểm 0-100, trong đó 100 điểm đại diện cho điểm số lý tưởng. Điều này đòi hỏi các quốc gia, trong đó có Việt Nam phải tiếp tục có sự quan tâm, chú trọng trong việc đề ra các nhiệm vụ, giải pháp để giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho các doanh nghiệp, góp phần trong việc cải thiện năng lực cạnh tranh theo GCI 4.0 của các quốc gia nói chung, các nước ASEAN nói riêng, trong đó có Việt Nam.
Ở Việt Nam, để tiếp tục cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số B1 năm 2021, các Bộ, cơ quan, địa phương cần tập trung thực hiện một số các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể sau:
Thứ nhất, Bộ Tư pháp tiếp tục rà soát, hoàn thiện tài liệu (nếu cần thiết), tổ chức tập huấn, hướng dẫn để bảo đảm các Bộ, cơ quan, địa phương có cách hiểu đúng, đầy đủ, thống nhất về chỉ số B1. Ban hành văn bản hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương triển khai nhiệm vụ cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng Chỉ số B1 năm 202117. Hỗ trợ, kiểm tra, theo dõi, đánh giá tình hình và kết quả thực hiện việc cải thiện, nâng xếp hạng chỉ số B1 tại các Bộ, ngành, địa phương và cung cấp, cập nhật đầy đủ thông tin cần thiết cho các cơ quan có liên quan, bảo đảm việc đánh giá, xếp hạng khách quan, chính xác. Tiếp tục phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên cứu lồng ghép một số tiêu chí đánh giá cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật vào nội dung khảo sát hàng năm của chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS)18. Thực hiện báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả và các đề xuất, giải pháp, kiến nghị thực hiện cải thiện điểm số, nâng xếp hạng chỉ số B1.
Về lâu dài, Bộ Tư pháp phối hợp với các Bộ, cơ quan, địa phương nghiên cứu, đề xuất phương pháp cắt giảm, đánh giá chi phí tuân thủ pháp luật hàng năm. Trên cơ sở đó, sẽ tính toán được lợi ích mang lại của chỉ số B1 cho các doanh nghiệp (giảm thiểu, tiến tới cắt giảm triệt để được các chi phí), tạo thuận lợi và giảm gánh nặng của chi phí tuân thủ pháp luật đối với các doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần thực hiện thắng lợi các Nghị quyết của Chính phủ về phát triển kinh tế – xã hội.
Thứ hai, Các Bộ, cơ quan, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện một số công việc trọng tâm tại văn bản triển khai nhiệm vụ cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng Chỉ số B1 năm 202119, bao gồm: (i) Tiếp tục rà soát, đánh giá toàn bộ các quy định về phí, lệ phí thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn quản lý để kịp thời phát hiện các quy định chưa phù hợp, tạo gánh nặng, làm tăng chi phí tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp để trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật phí và lệ phí xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. (ii) Rà soát, lập danh mục các quy định trong văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đầu tư, kinh doanh có nội dung chưa rõ, khó hiểu, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc thiếu khả thi, khó tuân thủ để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ. (iii) Công bố kịp thời, đầy đủ, công khai rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các điều kiện kinh doanh đã được bãi bỏ, các điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa, các nội dung sửa đổi, bổ sung, các quy định mới trong các lĩnh vực kinh doanh dễ làm phát sinh các chi phí không chính thức trong tuân thủ pháp luật. (iv) Tiếp tục duy trì, đẩy mạnh các mô hình hoạt động trong thực tiễn nhằm thu thập, cập nhật thông tin, tiếp nhận ý kiến phản ánh của các cá nhân, doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh như Cà phê Doanh nhân, Câu lạc bộ các doanh nghiệp trẻ… nhằm tăng cường hoạt động tiếp xúc, gặp gỡ, đối thoại với đại diện các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp. (v) Chỉ đạo, giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc mà doanh nghiệp phản ánh, kiến nghị. Trường hợp không giải quyết được thì phải có văn bản giải thích, thông tin trả lời rõ ràng cho doanh nghiệp được biết. (vi) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các giải pháp nêu tại Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc. (vii) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, dịch vụ bưu chính trong thực hiện tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian cho người dân, doanh nghiệp, góp phần đảm bảo công tác phòng, chống dịch bệnh Covid -19 trong tình hình mới.
Thứ ba, các Bộ, cơ quan, địa phương tiếp tục quan tâm, thực hiện đồng bộ các giải pháp, cắt giảm triệt để chi phí không chính thức như tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà, tạo gánh nặng cho doanh nghiệp. Tổ chức quán triệt, tập huấn cho cán bộ, công chức về các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, khiếu nại, tố cáo và chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi hành công vụ. Công khai, minh bạch, chống tham nhũng, đặc biệt là nạn đưa hối lộ và nhận hối lộ ở mọi cán bộ, công chức, ở mọi cấp chính quyền. Đồng thời, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, giải quyết công việc liên quan đến người dân, doanh nghiệp.
Thứ tư, các Bộ, cơ quan, địa phương chủ động, tích cực phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc nghiên cứu, đề xuất phương pháp cắt giảm, đánh giá chi phí tuân thủ pháp luật hàng năm đối với một số loại chi phí như chi phí hành chính (trong đó có chi phí tuân thủ thủ tục hành chính), chi phí đầu tư, phí và lệ phí. Thứ năm, Bộ Nội vụ phối hợp với Bộ Tư pháp và các cơ quan có liên quan nghiên cứu lồng ghép một số tiêu chí đánh giá cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật vào nội dung khảo sát hàng năm của chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS).
Trên đây là một số nghiên cứu, tìm hiểu bước đầu của tác giả về chỉ số B1 của Việt Nam và các nước khác trong ASEAN năm 2019, tác giả hy vọng những tìm hiểu này sẽ phần nào giúp cho bạn đọc có những hiểu biết nhất định về chi phí tuân thủ pháp luật và chỉ số B1 năm 2019 (có sự so sánh với năm 2018) của Việt Nam so với các nước khác trong ASEAN theo đánh giá, xếp hạng của WEF. Tác giả mong muốn tiếp tục nhận được những ý kiến góp ý, trao đổi của các cá nhân, cơ quan, tổ chức quan tâm đến vấn đề này./.
CHÚ THÍCH
- Thạc sỹ, Phó Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Bộ Tư pháp.
- Lê Duy Bình (2019) “Cải thiện chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật theo báo cáo năng lực cạnh tranh quốc gia (GCI) của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF): Một số đề xuất về hướng tiếp cận và giải pháp” – Tài liệu Hội nghị “Về các giải pháp cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật” do Bộ Tư pháp tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 16/4/2019.
- Phan Đức Hiếu (2019) “Chi phí tuân thủ pháp luật: nhận biết và phương thức cắt giảm” – Tài liệu Hội nghị “Về các giải pháp cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật” do Bộ Tư pháp tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 16/4/2019.
- Bộ Tư pháp (2019), Tài liệu hướng dẫn nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (Kèm theo Công văn số 1083/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 29/3/2019 của Bộ Tư pháp), điểm 1.1 mục 1 Phần I.
- Bộ Tư pháp (2019), Tài liệu hướng dẫn nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (Kèm theo Công văn số 1083/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 29/3/2019 của Bộ Tư pháp), điểm 1.1 mục 1 Phần I.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2019), “Tìm hiểu về chỉ số Năng lực cạnh tranh 4.0 (GCI 4.0) của Diễn đàn kinh tế thế giới”– Tài liệu hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2019 và định hướng đến năm 2021 (Kèm theo Công văn số 1424/BKHĐT-QLKTTW ngày 07/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tr.10.
- Bộ Tư pháp (2019), Tài liệu hướng dẫn nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (Kèm theo Công văn số 1083/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 29/3/2019 của Bộ Tư pháp), điểm 1.2 mục 1 Phần I.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2019), “Tìm hiểu về chỉ số Năng lực cạnh tranh 4.0 (GCI 4.0) của Diễn đàn kinh tế thế giới” – Tài liệu hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2019 và định hướng đến năm 2021 (Kèm theo Công văn số 1424/BKHĐT-QLKTTW ngày 07/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư), bảng 2 Chương II, tr. 21.
- Response to the survey question “In your country, how burdensome is it for companies to comply with public administration’s requirements (e.g., permits, regulations, reporting)?” [1=extremely burdensome; 7 = not burdensome at all] 2017-2018 weighted average or most recent period available.
- Bộ Tư pháp (2019), Tài liệu hướng dẫn nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (Kèm theo Công văn số 1083/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 29/3/2019 của Bộ Tư pháp), điểm 1.2 mục 1 phần I.
- World Economic Forum (2019), “The Global Competitiveness Report 2019”, retrieved from http://www3.weforum.org/docs/WEF_TheGlobalCompetitivenessReport2019.pdf, truy cập ngày 09/10/2019.
- Năm 2018 năng lực cạnh tranh của Việt Nam xếp thứ 77/140 nước.
- Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020.
- Chính phủ (2019), Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021, phần I.
- Theo xếp hạng năng lực cạnh tranh 4.0, Việt Nam chỉ đứng thứ 7 trong ASEAN, sau Singapore (thứ 1), Malaysia (Thứ 27), Thái Lan (thứ 40), Indonesia (Thứ 50), Brunei (thứ 56) và Philippines (thứ 64).
- Theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020, Chính phủ đề ra mục tiêu cải thiện điểm số và duy trì thứ hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (Chỉ số B1).
- Công văn số702/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 15/3/2021 của Bộ Tư pháp.
- Công văn số 4240/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 16/11/2020 của Bộ Tư pháp gửi Bộ Nội vụ về việc nghiên cứu lồng ghép một số tiêu chí đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ nâng xếp hạng Chỉ số B1 vào nội dung khảo sát, đánh giá, chấm điểm xác định chỉ số SIPAS và chỉ số PAR INDEX.
- Công văn số 702/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 15/3/2021 của Bộ Tư pháp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Bộ Tư pháp (2019), Tài liệu hướng dẫn nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (Kèm theo Công văn số 1083/BTP- QLXLVPHC&TDTHPL ngày 29/3/2019 của Bộ Tư pháp).
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2019), “Tìm hiểu về chỉ số Năng lực cạnh tranh 4.0 (GCI 4.0) của Diễn đàn kinh tế thế giới” – Tài liệu hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia 2019 và định hướng đến năm 2021 (Kèm theo Công văn số 1424/BKHĐT-QLKTTW ngày 07/3/2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
- Lê Duy Bình (2019) “Cải thiện chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật theo báo cáo năng lực cạnh tranh quốc gia (GCI) của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF): Một số đề xuất về hướng tiếp cận và giải pháp” – Tài liệu Hội nghị “Về các giải pháp cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật” do Bộ Tư pháp tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 16/4/2019.
- Phan Đức Hiếu (2019) “Chi phí tuân thủ pháp luật: nhận biết và phương thức cắt giảm” – Tài liệu Hội nghị “Về các giải pháp cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật” do Bộ Tư pháp tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh ngày 16/4/2019.
- World Economic Forum (2018), “The Global Competitiveness Report 2018”, retrieved from https://www.weforum.org/ reports/the-global-competitveness-report- 2018.
- World Economic Forum (2019), “The Global Competitiveness Report 2019”, retrieved from http://www3.weforum.org/docs/ WEF_ TheGlobalCompetitivenessReport2019. pdf, truy cập ngày 09/10/2019.
Trả lời