Mục lục
Giấy phép môi trường – Từ lý luận đến hoàn thiện quy định pháp luật hiện hành [1]
Tác giả: Đặng Hoàng Sơn [2]
TÓM TẮT
Giấy phép môi trường là một thuật ngữ đang được sử dụng phổ biến trong nhiều tài liệu cũng như trong một số văn bản pháp luật. Tuy nhiên hiện nay đang có nhiều cách hiểu khác nhau về giấy phép môi trường dẫn đến việc ban hành quy định pháp luật cũng như tổ chức thực hiện các quy định pháp luật về các nội dung liên quan đến giấy phép môi trường còn nhiều bất cập, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về môi trường nói riêng, về hiệu quả công tác bảo vệ môi trường nói chung. Hiện nay, Quốc hội đang trong quá trình xem xét sửa đổi Luật bảo vệ môi trường năm 2014, trong đó có một nội dung rất quan trọng là bổ sung quy định về “Giấy phép môi trường”. Chính vì lẽ đó, việc nghiên cứu làm rõ bản chất về mặt lý luận của “Giấy phép môi trường” để trên cơ sở đó ban hành các quy định pháp luật liên quan một cách phù hợp và hiệu quả là hết sức cần thiết.
1. Một số vấn đề lý luận về giấy phép môi trường
1.1. Các quan điểm về giấy phép môi trường
Giấy phép môi trường là một thuật ngữ chưa có khái niệm chính thức trong quy định pháp luật hiện hành. Hiện nay đang có nhiều quan điểm vềgiấy phép môi trường theo những nội dung khác nhau, chẳng hạn:
Giấy phép môi trường: Là một loại giấy phép của nhà nước do trung ương hoặc địa phương cấp cho cơ sở sản xuất (gọi tắt là cơ sở) trước khi đi vào vận hành chính thức, như vậy cơ sở chỉ được phép hoạt động khi có giấy phép môi trường. Hay nói cách khác giấy phép môi trường là một trong những thủ tục bắt buộc đối với cơ sở nếu cơ sở đó muốn hoạt động3. Giấy phép môi trường có thể hiểu là giấy phép do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp, cho phép tổ chức, cá nhân được quyền thực hiện một hoặc một số hoạt động bảo vệ môi trường nào đó. Đến thời điểm hiện nay có một số loại giấy phép bảo vệ môi trường như: Giấy phép khai thác nước dưới đất, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép nghiệm thu công trình xử lý nước thải4. Có quan điểm lại cho rằng: Giấy phép môi trường gồm 05 loại sau: Đánh giá môi trường chiến lược (ĐMC); đánh giá tác động môi trường (ĐTM); kế hoạch bảo vệ môi trường (KBM); đề ánbảo vệ môi trường chi tiết; đề án bảo vệ môi trường đơn giản5. Giấy phép môi trường là chứng thư pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho các cơ sở công nghiệp nhằm xác định các chỉ tiêu môi trường do nhà nước đặt ra mà các cơ sở này phải bảo đảm đạt được trong suốt quá trình hoạt động; giấy phép môi trường còn được gọi là giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường6. Nhìn chung, các quan điểm nói trên đều thống nhất được một số điểm về “Giấy phép môi trương” đó là: Giấy phép môi trường phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp; đối tượng được cấp giấy phép là các cơ sở kinh doanh hoặc các dự án; mục đích của giấy phép là cho phép thực hiện các hoạt động liên quan đến môi trường. Tuy nhiên các quan điểm nêu trên còn có những điểm chưa thống nhất cách hiểu về giấy phép môi trường đó là: Có quan điểm hiểu giấy phép môi trường theo nghĩa rất hẹp, chỉ bao gồm 05 loại: ĐMC, ĐTM, KBM; Đề án bảo vệ môi trường chi tiết; Đề án bảo vệ môi trường đơn giản7 có quan điểm lại hiểu giấy phép môi trường theo nghĩa rất rộng gồm cả giấy phép khai thác tài nguyên thiên nhiên như: Giấy phép khai thác nước dưới đất và giấy phép về các điều kiện liên quan đến bảo vệ môi trường trong sản xuất kinh doanh như: Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước giấy phép nghiệm thu công trình xử lý nước thải; báo cáo đánh giá tác động môi trường…8, có quan điểm lại hiểu giấy phép môi trường chỉ bao gồm giấy phép về các điều kiện bảo vệ môi trường trong kinh doanh9. Theo quan điểm của các chuyên gia pháp lý, mà cụ thể là các nhà làm luật thì giấy phép môi trường được liệt kê gồm những loại cụ thể như sau: Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; giấy phép xả thải khí thải công nghiệp; giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm; giấy chứng nhận đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam; giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; giấy phép khai thác loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; giấy phép nuôi, trồng các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ; giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; giấy phép nuôi trồng, phát triển loài ngoại lai; giấy phép tiếp cận nguồn gen; giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; giấy phép nhập khẩu sinh vật biến đổi gen; giấy chứng nhận an toàn sinh học; giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng cho, thuê mẫu vật của loài hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thực phẩm; giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thức ăn chăn nuôi10 (sau đây gọi chung là giấy phép môi trường)
– Theo Dự thảo Luật bảo vệ môi trường năm 2020 thì: Giấy phép môi trường là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành cho phép chủ dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh vận hành toàn bộ hoặc một phần công trình dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh với các yêu cầu, điều kiện bảo vệ môi trường cụ thể (Khoản 30 Điều 3 Dự thảo Luật bảo vệ môi trường lần 1 năm 2020 – Sau đây gọi tắt là Dự thảo Luật bảo vệ môi trường năm 2020). Đặc biệt, lần đầu tiên các chuyên gia pháp lý đã đưa ra hướng quy định khá cụ thể về đối tượng được cấp giấy phép môi trường, thời hạn của giấy phép môi trường, thẩm quyền cấp giấy phép môi trường, hồ sơ xin cấp giấy phép môi trường…11. Như vậy, có thể thấy quan điểm của các nhà làm luật thể hiện trong Dự thảo luật này rõ ràng theo hướng: Giấy phép môi trường là các loại giấy phép nhằm bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Còn các loại giấy phép khai thác tài nguyên thiên nhiên như giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép khai thác khoảng sản (chủ yếu mang mục đích kinh tế) thì không coi là giấy phép môi trường.
1.2. Khái niệm, đặc điểm của giấy phép môi trường
Trên cơ sở tổng hợp, nghiên cứu các ý kiến về giấy phép môi trường, chúng tôi cho rằng cần phải tiếp cận khái niệm giấp phép môi trường dưới các góc độ khác nhau, cả về nghĩa rộng và nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng thì: Giấy phép môi trường là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và cấp cho các tổ chức cá nhân để xác định các điều kiện về bảo vệ môi trường mà những chủ thể này đã đạt được, từ đó cho phép các tổ chức cá nhân được thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nhất định, hoặc là các giấy phép cho phép các tổ chức, cá nhân được thực hiện hoạt động khai thác thành phần môi trường và những hoạt động có ảnh hưởng đặc biệt tới môi trường. Theo nghĩa này thì giấy phép môi trường có những đặc điểm sau:
– Là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành dưới nhiều dạng, tên gọi như: Giấy phép xử lý chất thải nguy hại, giấy chứng nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu, giấy phép khai thác tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải các nguồn nước…
– Loại giấy phép này chỉ cấp cho các tổ chức, các nhân có đủ điều kiện nhất định trong hoạt động. Những điều kiện này rất đa dạng nhưng chủ yếu là các điều kiện để bảo đảm hạn chế tới mức thấp nhất những tác động xấu tới môi trường; phòng ngừa ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường trong quá trình sản xuất kinh doanh. Những điều kiện này có thể này có thể là: Điều kiện về công trình xử lý chất thải; điều kiện về phương án, kế hoạch bảo vệ môi trường; điều kiện về phương tiện, trang thiết bị khoa học công nghệ để bảo vệ môi trường trong sản xuất kinh doanh; điều kiện về địa điểm hoạt động; điều kiện về nhân lực quản lý cơ sở…
– Loại giấy phép này là điều kiện cho phép các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ thường có yếu tố tác động lớn tới môi trường và phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường nhất định, ví dụ như các chủ thể thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ xử lý chất thải nguy hại là một loại hình kinh doanh có nguy cơ ảnh hưởng lớn tới môi trường thì phải có giấy phép xử lý chất thải nguy hại, chủ thể nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất là lĩnh vực có nguy cơ ảnh hưởng xấu tới môi trường thì phải có giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu…
– Giấy phép môi trường có mục đích chủ yếu nhằm buộc các chủ thể kinh doanh phải thực hiện các yêu cầu bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động. Giấy phép môi trường là một công cụ pháp lý để cơ quan nhà nước kiểm soát các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh, giấy phép này đặt ra các yêu cầu bảo vệ môi trường cụ thể trong từng lĩnh vực kinh doanh và chỉ khi nào các chủ thể kinh doanh đáp ứng các yêu cầu bắt buộc này thì mới được thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định.
– Loại giấy phép này còn là những văn bản cho phép các chủ thể được khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên như: Giấy phép khai thác nước mặt, giấy phép khai thác nước ngầm, giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác rừng, giấy phép tiếp cận nguồn gen…
Quan điểm của chúng tôi thì đây là một loại giấy phép khai thác, sử dụng thành phần môi trường vì mục đích kinh tế, chứ không vì mục đích bảo vệ môi trường. Do vậy nếu hiểu theo nghĩa rộng thì có thể thấy đây chỉ là những loại giấy phép có liên quan tới môi trường mà không mang tính bảo vệ môi trường rõ nét. Để được cấp các loại giấy phép này thì chủ thể xin cấp giấy phép phải đáp ứng các điều kiện về bảo vệ môi trường được thể hiện dưới các hình thức văn bản cụ thể như: Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM, giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, xác nhận phương án ký quỹ, cải tạo phục hồi môi trường… Chính những loại văn bản này mới nên coi là giấy phép môi trường.
Theo nghĩa hẹp thì: Giấy phép môi trường là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và cấp cho các tổ chức cá nhân để xác định các điều kiện về bảo vệ môi trường mà những chủ thể này đã đạt được, từ đó cho phép các tổ chức cá nhân được thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nhất định, hoặc là những giấy phép cho phép các tổ chức, cá nhân được thực hiện những hoạt động có ảnh hưởng đặc biệt tới môi trường. Theo nghĩa hẹp này thì giấy phép môi trường cũng có những đặc điểm giống như giấy phép môi trường theo nghĩa rộng (như đã phân tích ở phần đặc điểm giấy phép môi trường theo nghĩa rộng), đó là: Đều là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành; đều được cấp theo một thủ tục, trình tự nhất định; đều cấp cho các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh (có thể toàn bộ hay một phần của quá trình kinh doanh); đều đặt ra các yêu cầu bảo vệ môi trường nhất định để buộc các chủ thể phải thực hiện trong quá trình kinh doanh, từ đó đạt được mục đích bảo vệ môi trường.
– Tuy nhiên, xét theo nghĩa hẹp thì giấy phép môi trường có một số, đặc điểm riêng khác hẳn so với giấy phép môi trường theo nghĩa rộng ở các điểm sau đây:
Thứ nhất, hiểu theo nghĩa hẹp thì giấy phép môi trường là loại giấy phép có mục đích chủ yếu là bảo vệ môi trường trong hoạt động kinh doanh không mang mục đích kinh tế trong khai thác, sử dụng thành phần môi trường. Do đó, những loại giấy phép về khai thác, sử dụng thành phần môi trường như: Giấy phép khai thác tài nguyên nước (nước mặt, nước dưới đất); giấy phép khai thác thủy sản; giấy phép thăm dò; khai thác khoáng sản; giấy phép khai thác rừng; giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không được coi là giấy phép môi trường.
Thứ hai, giấy phép môi trường theo nghĩa hẹp còn là những loại giấy tờ xác nhân đủ điều kiện về bảo vệ môi trường để các chủ dự án đầu tư được phê duyệt và triển khai hoạt động. Như vậy, trong trường hợp này thì kể cả các quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM, xác nhận bản KBM; xác nhận phương án ký quỹ, cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoảng sản cũng là một dạng giấy phép môi trường.
Thứ ba, có một số loại giấy phép mang mục đích kinh doanh, nhưng việc kinh doanh này gắn liền với những đặc thù của hoạt động bảo vệ môi trường (chẳng hạn như giấy phép xử lý chất thải nguy hại) thì vẫn được coi là giấy phép môi trường. Đây là loại giấy phép có mục đích kinh doanh gắn liền với việc xử lý các chất gây ô nhiễm môi trường, có mục tiêu “kép” là vừa đạt lợi nhuận cho doanh nghiệp vừa bảo đảm bảo vệ môi trường cho cộng đồng. Còn những loại giấy phép chỉ có mục đích kinh doanh thuần túy (mặc dù có liên quan đến thành phần môi trường) như giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép khai thác thủy sản, giấy phép khai thác tài nguyên nước, thì chỉ có mục đích là lợi nhuận mà không có mục tiêu “kép” là giải quyết vấn đề môi trường cho cộng đồng và lợi nhuận cho riêng mình, nên không coi là giấy phép môi trường (theo nghĩa hẹp).
– Với cách tiếp cận về giấy phép môi trường như trên, chúng tôi thấy rằng nếu hiểu giấy phép môi trường theo nghĩa rộng thì không làm rõ được bản chất cũng như mục đích, ý nghĩa đặc thù của loại giấy phép này. Do đó trong bài viết này, chúng tôi nghiên cứu giấy phép môi trường theo nghĩa hẹp, với khái niệm cụ thể là: Giấy phép môi trường là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành và cấp cho các tổ chức cá nhân để xác định các điều kiện về bảo vệ môi trường mà những chủ thể này đã đạt được, từ đó cho phép các tổ chức cá nhân được thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ nhất định, hoặc là những giấy phép cho phép các tổ chức, cá nhân được thực hiện những hoạt động có ảnh hưởng đặc biệt tới môi trường.
1.3. Mục đích, ý nghĩa của giấy phép môi trường
Giấy phép môi trường được cơ quan có thẩm quyền ban hành với mục đích sử dụng như một công cụ pháp lý để bảo vệ môi trường, có giá trị to lớn xét về nhiều mặt trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội nói chung, trong quá trình bảo vệ môi trường nói riêng. Mục đích, ý nghĩa của giấy phép môi trường gắn liền với nhau trong các hoạt động quản lý nhà nước về môi trường cũng như trong quá trình các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó trong phạm vi chuyên đề này không phân tích tách rời mục đích, ý nghĩa giấy phép môi trường mà phân tích trong sự thống nhất với nhau ở các giá trị cụ thể dưới đây.
Thứ nhất, giấy phép môi trường là công cụ pháp lý để nhà nước kiểm soát các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình các tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động phát triển kinh tế – xã hội (mà chủ yếu là quá trình sản xuất kinh doanh) có tác động, ảnh hưởng đáng kể tới môi trường. Thứ hai, giấy phép môi trường là căn cứ pháp lý về mặt môi trường để các chủ dự án đầu tư, chủ cơ sở sản xuất kinh doanh được triển khai hoạt động trên thực tế. Căn cứ này được thể hiện thông qua các loại văn bản như: Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM, giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường…
Thứ ba, giấy phép môi trường là căn cứ để các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện công tác “hậu kiểm” về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh.
Thứ tư, giấy phép môi trường có thể tích hợp nhiều yêu cầu về bảo vệ môi trường khác nhau trong từng nhóm lĩnh vực hoạt động. Cụ thể qua đó góp phần đơn giản thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về môi trường.
2. Một số bất cập trong các quy định pháp luật về giấy phép môi trường hiện nay
– Hiện nay pháp luật Việt Nam chưa có quy định riêng, chưa có khái niệm cụ thể về giấy phép môi trường, do đó còn nhiều cách hiểu khác nhau về giấy phép môi trường. Với nhiều cách hiểu khác nhau như vậy cho nên trong thực tế hiện nay ở Việt Nam có tới vài chục loại giấy phép được gọi là giấy phép môi trường, ví dụ như: Giấy phép xử lý chất thải nguy hại; giấy phép xả thải khí thải công nghiệp; giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm là các chất độc hại, chất lây nhiễm; giấy chứng nhận đăng ký lưu hành chế phẩm sinh học trong xử lý chất thải tại Việt Nam; giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; giấy phép khai thác loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; giấy phép nuôi, trồng các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ; giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học; giấy phép nuôi trồng, phát triển loài ngoại lai; giấy phép tiếp cận nguồn gen; giấy phép khảo nghiệm sinh vật biến đổi gen; giấy phép nhập khẩu sinh vật biến đổi gen; giấy chứng nhận an toàn sinh học; giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng cho, thuê mẫu vật của loài hoang dã thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thực phẩm; giấy xác nhận sinh vật biến đổi gen đủ điều kiện làm thức ăn chăn nuôi, giấy phép kiểm dịch động vật, giấy phép kiểm dịch thực vật…
– Giấy phép môi trường ở Việt Nam hiện nay bao trùm lên nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau từ công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ, giao thông vận tải… loại giấy phép này được coi như một loại điều kiện về bảo vệ môi trường mà các tổ chức, cá nhân cần phải đáp ứng để được phép thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong thực tế, giữa các loại giấy phép này có một số nội dung chồng chéo với nhau cần phải được khắc phục.
– Bên cạnh đó thì các doanh nghiệp của Việt Nam hiện nay trong quá trình sản xuất, kinh doanh hầu hết đều thực hiện đúng các quy định pháp luật về giấy phép môi trường, tuy nhiên vẫn còn nhiều trường hợp vi phạm về giấy phép môi trường, phổ biến là các trường hợp xả nước thải không đúng nơi quy định; xả thải vượt quy chuẩn xả thải, vượt khối lượng xả thải ghi trong giấy phép; khai thác tài nguyên thiên nhiên, tiếp cận nguồn gen vượt mức trong giấy phép… Những trường hợp này đã gây lên tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người, dẫn tới những bức xúc trong dư luận xã hội…
– Mặt khác, việc cấp giấy phép môi trường từ phía cơ quan nhà nước cũng như quá trình thực hiện giấy phép môi trường từ phía doanh nghiệp còn mang tính thủ tục, hình thức. Điều này thể hiện ở chỗ cơ quan có thẩm quyền khi cấp giấy phép môi trường chưa thực sự dựa trên những căn cứ khoa học khách quan dẫn tới việc cấp giấy phép chưa đúng với quy mô, tính chất hoạt động của chủ thể kinh doanh; còn về phía các doanh nghiệp nhiều khi xin cấp giấy phép môi trường chỉ nhằm mục đích hoàn thiện các thủ tục cần thiết để được triển khai các hoạt động sản xuất, kinh doanh chứ không thực sự nhằm bảo vệ môi trường, thường có sự thiếu chính xác về các số liệu quan trắc môi trường, đánh giá tác động môi trường trong quá trình xin cấp giấy phép môi trường.
3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy định pháp luật về giấy phép môi trường
3.1. Phương hướng
Thứ nhất, việc cấp giấy phép môi trường phải căn cứ vào quy mô và tính chất hoạt động của đối tượng được cấp giấy phép. Điều này có nghĩa là tùy theo quy mô hoạt động và tính chất, mức độ ảnh hưởng tới môi trường của cơ sở mà cơ quan có thầm quyền sẽ cấp các giấy phép môi trường phù hợp để vừa bảo vệ môi trường, vừa bảo đảm hiệu quả kinh tế trong quá trình hoạt động của các cơ sở này.
Thứ hai, việc cấp giấy phép môi trường phải căn cứ vào sức chịu tải của môi trường. Sức chịu tải của môi trường được hiểu là khả năng chịu đựng của môi trường ở một mức độ nhất định trước những tác động từ các đối tượng kinh doanh trong một khu vực, một khoảng thời gian được xác định. Yêu cầu đặt ra đối với việc cấp giấy phép môi trường là cơ quan chức năng phải phân tích, đánh giá được hiện trạng các thành phần môi trường, sự tác động của hoạt động kinh doanh tới môi trường một cách khách quan để từ đó đánh giá đúng sức chịu tải của môi trường, làm cơ sở cho việc cấp giấy phép môi trường được hợp lý nhất, đáp ứng một cách hiệu quả về yêu cầu bảo vệ môi trường trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
Thứ ba, lượng hóa chất thải trong cấp giấy phép môi trường. Cơ quan có thẩm quyền phải định lượng cụ thể về khối lượng chất thải cũng như tính chất mức độ của chất gây ô nhiễm có trong chất thải làm căn cứ để cấp giấy phép môi trường. Mọi đối tượng sản xuất, kinh doanh có phát sinh chất thải gây ảnh hưởng đáng kể tới môi trường thì đều bắt buộc phải có giấy phép môi trường. Cơ quan có thẩm quyền phải nghiên cứu, phân tích lập danh mục các dự án đầu tư, các cơ sở kinh doanh dịch vụ có mức xả chất thải với quy mô đáng kể (từ mức trung bình đến mức lớn) theo từng ngành, từng lĩnh vực để có quy định bắt buộc về giấy phép môi trường đối với những chủ thể này nhằm kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, lượng hóa quy mô khai thác tài nguyên thiên nhiên để cấp giấy phép môi trường. Các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, gây ảnh hưởng đến đa dạng sinh học đều phải có giấy phép môi trường. Giấy phép này là điều kiện bắt buộc để các chủ thể được tiến hành các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên cần phải lượng hóa được quy mô khai thác và mức độ ảnh hưởng cụ thể tới môi trường trong khai thác tài nguyên thiên nhiên để cấp các loại giấy phép môi trường theo hướng những hoạt động có quy mô vừa và lớn thì phải có giấy phép môi trường, những hoạt động có quy mô nhỏ ảnh hưởng không đáng kể tới môi trường thì không cần giấy phép môi trường.
3.2. Giải pháp
Thứ nhất, cần phải có quy định cụ thể rõ ràng về giấy phép môi trường trong Đạo Luật bảo vệ môi trường mới (thay thế cho Luật bảo vệ môi trường năm 2014). Luật cần phải có quy định cụ thể về khái niệm giấy phép môi trường, nội dung của giấy phép môi trường, cơ quan có thẩm quyền cấp phép, điều kiện cấp phép, thủ tục cấp phép, thời hạn của giấy phép. Đặc biệt cần phải phân loại rõ hai nhóm giấy phép môi trường gồm: Nhóm giấy phép kiểm soát ô nhiễm (gồm các loại như: Giấy phép sử lý chất thải nguy hại, giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất, giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước…). Nhóm giấy phép về kiểm soát suy thoái tài nguyên (giấy phép tiếp cận nguồn gen, giấy phép nuôi trồng động, thực vật nguy cấp quý hiếm, giấy phép khai thác động, thực vật nguy cấp quý hiếm…)
Thứ hai, chỉ nên quy định chi tiết về loại giấy phép môi trường thuộc nhóm kiểm soát ô nhiễm trong Luật bảo vệ môi trường, còn lại nhóm các giấy phép về kiểm soát suy thoái môi trường thì nên quy định cụ thể, chi tiết trong các đạo luật riêng về tài nguyên thiên nhiên như: Luật tài nguyên nước; Luật thủy sản; Luật lâm nghiệp; Luật đa dạng sinh học. Tuy nhiên những quy định cụ thể này phải dựa trên những nguyên tắc chung của giấy phép môi trường được quy định trong Luật bảo vệ môi trường.
Thứ ba, nên tích hợp một số loại “Giấy phép con” trong lĩnh vực môi trường như: Quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM; Giấy xác nhận bản kế hoạch bảo vệ môi trường; Phương án ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường; giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường… vào trong giấy phép môi trường để góp phần đơn giản thủ tục hành chính trong quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cũng như bảo đảm tính thống nhất đồng bộ của giấy phép môi trường./.
CHÚ THÍCH
- Bài báo phục vụ đề tài nghiên cứu khoa học cấp Trường của trường Đại học Luật Hà Nội thực hiện năm 2020.
- Thạc sỹ, Giảng viên Trường Đại học Luật Hà Nội.
- TS. Hoàng Dương Tùng, Tổng cục môi trường, Giấy phép môi trường – Công cụ hữu hiệu để quản lý môi trường, Tạp chí môi trường số 5/2013. http://tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx?item=Giay-phep-moi-truong-cong-cu-huu-hieu-de-quan-li-moi- truong-37549, truy cập ngày 29/7/2020.
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường… (Theo vntuvan luật.com), truy cập lần cuối ngày 20/07/2020.
- Theo ISOha http://vntuvan luật.com – giấy – phép, truy cập lần cuối ngày 15/07/2020.
- Theo thukyluat.vn-https://ngan hang phap luat. Thu ky luat.vn.
- Theo ISOha http:// vntuvan luật.com – giấy – phép.
- Theo vntuvanluat.com.
- TS. Hoàng Dương Tùng, Tổng cục môi trường, Giấy phép môi trường – Công cụ hữu hiệu để quản lí môi trường, Tạp chí Môi trường số 5/2013. http://tapchimoitruong.vn/pages/article.aspx?item=Giay-phep-moi-truong-cong-cu-huu-hieu-de-quan-li-moi- truong-37549, truy cập ngày 29/07/2020.
- Xem điểm a Khoản 2 Điều 4 Nghị định số 155/2016/NĐ-CP.
- Xem Điều 23, 24, 25, 26, 27 Dự thảo Luật BVMT lần 1 năm 2020./.
Trả lời