• Trang chủ
  • Hiến pháp
  • Hình sự
  • Dân sự
  • Hành chính
  • Hôn nhân gia đình
  • Lao động
  • Thương mại

Luật sư Online

Tư vấn Pháp luật hình sự, hành chính, dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, ly hôn, thừa kế, đất đai

  • Kiến thức chung
    • Học thuyết kinh tế
    • Lịch sử NN&PL
  • Cạnh tranh
  • Quốc tế
  • Thuế
  • Ngân hàng
  • Đất đai
  • Ngành Luật khác
    • Đầu tư
    • Môi trường
 Trang chủ » Kiến thức chung » Khái niệm, đặc điểm, thành phần của quan hệ pháp luật

Khái niệm, đặc điểm, thành phần của quan hệ pháp luật

03/04/2020 04/04/2020 ThS. LS. Phạm Quang Thanh Leave a Comment

Mục lục

    • 1. Khái niệm và đặc điểm quan hệ Pháp luật
  • 2. Thành phần của quan hệ Pháp luật
    • 2.1. Chủ thể quan hệ Pháp luật
    • 2.2. Khách thể quan hệ Pháp luật
    • 2.3. Nội dung quan hệ Pháp luật
  • 3. Sự kiện pháp lý
  • TÓM LƯỢC

Quan hệ xã hội trong đời sống rất đa dạng, phong phú nhưng chỉ những quan hệ xã hội do Nhà nước sử dụng quy phạm Pháp luật tác động lên mới được gọi là quan hệ Pháp luật.

Vậy quan hệ Pháp luật hình thành ra sao, những thành phần cấu tạo nên quan hệ Pháp luật, những căn cứ làm phát sinh thay đổi, chấm dứt quan hệ Pháp luật.

Trong bài này sẽ đề cập đến tất cả các vấn đề trên.

1. Khái niệm và đặc điểm quan hệ Pháp luật

Quan hệ Pháp luật là một loại quan hệ xã hội do các quy phạm Pháp luật điều chỉnh, trong đó các bên tham gia quan hệ có quyền và nghĩa vụ chủ thể, được Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp tổ chức, cưỡng chế Nhà nước.

Như vậy có thể xem quan hệ Pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội xuất hiện dưới sự tác động của quy phạm Pháp luật.

Quan hệ Pháp luật là một loại quan hệ xã hội đặc biệt nên có những đặc điểm riêng của nó mà các quan hệ xã hội khác không có. Đó là các đặc điểm sau:

  • Quan hệ Pháp luật là quan hệ thể hiện ý chí của Nhà nước.
  • Quan hệ Pháp luật là quan hệ được xác lập trên cơ sở của quy phạm pháp luật.
  • Quan hệ Pháp luật là quan hệ phát sinh giữa các chủ thể được xác định rõ nội dung thực hiện.
  • Quan hệ Pháp luật xuất hiện, thay đổi hay chấm dứt gắn liền với sự kiện pháp lý.

Xem thêm bài viết:

  • Nguồn gốc, bản chất, đặc điểm và hình thức của Pháp luật
  • Quy phạm pháp luật và Văn bản QPPL là gì?
  • Vi phạm pháp luật và Trách nhiệm pháp lý
  • Khái quát về Hệ thống pháp luật Việt Nam
  • Khái quát về Luật Dân sự Việt Nam

2. Thành phần của quan hệ Pháp luật

Các bộ phận hợp thành quan hệ Pháp luật được gọi là thành phần quan hệ Pháp luật, bao gồm: Chủ thể của quan hệ Pháp luật, khách thể của quan hệ Pháp luật và nội dung của quan hệ Pháp luật.

2.1. Chủ thể quan hệ Pháp luật

Là các bên tham gia vào quan hệ Pháp luật trên cơ sở quyền và nghĩa vụ do Nhà nước quy định. Chủ thể QHPL có thể là cá nhân hoặc tổ chức (Pháp nhân, Hộ gia đình, Tổ hợp tác và tổ chức không có tư cách pháp nhân).

– Cá nhân còn gọi là thể nhân, là những con người cụ thể riêng biệt.

– Pháp nhân là tổ chức được luật pháp cho phép có những quyền và nghĩa vụ như con người cụ thể khi tổ chức đó hội đủ những điều kiện luật định. Điều kiện để trở thành pháp nhân được quy định tại điều 84 Bộ luật dân sự đó là: Tổ chức được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận; Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; Nhân danh mình tham gia vào các quan hệ Pháp luật.

– Tổ chức không có tư cách pháp nhân là tổ chức, đoàn thể xã hội không có đủ điều kiện để trở thành pháp nhân.

– Hộ gia đình là tổ chức mà các thành viên có tài sản để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sản xuất kinh doanh, quan hệ sử dụng đất trong hoạt động nông lâm ngư nghiệp do luật pháp quy định.

– Tổ hợp tác là tổ chức hình thành trên cơ sở hợp đồng hợp tác có xác nhận của cơ quan Nhà nước địa phương của từ 3 thành viên trở lên cùng góp tài sản công sức để thực hiện những công việc nhất định, cùng chịu trách nhiệm và cùng hưởng lợi.

Chủ thể QHPL khi tham gia vào quan hệ Pháp luật phải được Nhà nước thừa nhận khả năng của chủ thể trong QHPL, gọi là Năng lực chủ thể.

Năng lực chủ thể gồm: Năng lực Pháp luật và Năng lực hành vi.

Năng lực Pháp luật: là khả năng của chủ thể được Nhà nước thừa nhận, có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý do Nhà nước quy định khi tham gia vào các quan hệ Pháp luật.

Năng lực hành vi: là khả năng xử sự có ý thức của chủ thể, bằng hành vi của mình tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý được Nhà nước thừa nhận khi chủ thể tham gia vào các quan hệ Pháp luật.

2.2. Khách thể quan hệ Pháp luật

Là những giá trị vật chất, tinh thần và các giá trị xã hội khác mà các chủ thể tham gia vào quan hệ Pháp luật mong muốn đạt được nhằm thỏa mãn nhu cầu, lợi ích của mình.

Ví dụ: Hàng hóa mua bán, sức khỏe, tác quyền…

2.3. Nội dung quan hệ Pháp luật

Là quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào quan hệ Pháp luật.

Là những các xử sự mà luật pháp quy định bắt buộc các chủ thể phải thực hiện khi tham gia vào một quan hệ Pháp luật.

Quyền chủ thể được thực hiện theo ý chí của chủ thể nhưng trong sự giới hạn của luật pháp, để đảm bảo trật tự xã hội và quyền của các chủ thể khác.

Nghĩa vụ chủ thể là khả năng xử sự của chủ thể bắt buộc phải làm để thực hiện quyền của chủ thể khác về mặt pháp lý hoặc phải thực hiện vì nghĩa vụ đối với cộng đồng.

3. Sự kiện pháp lý

Sự kiện pháp lý là những sự việc, tình huống, hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội, phù hợp với những điều kiện Pháp luật dự kiến, do đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ Pháp luật.

Có nhiều loại sự kiện pháp lý, căn cứ vào các tiêu chuẩn khác nhau người ta phân loại sự kiện pháp lý với các tên gọi khác nhau.

– Căn cứ vào hậu quả pháp lý của sự kiện pháp lý, chia thành 2 loại:

Sự kiện pháp lý đơn giản: Là sự kiện chỉ duy nhất làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ Pháp luật.

Ví dụ: Người lao động làm đơn xin nghỉ việc, cơ quan có quyết định cho nghỉ đã làm chấm dứt quan hệ lao động giũa 2 bên.

Sự kiện pháp lý phức tạp: Là sự kiện cùng lúc làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt nhiều quan hệ Pháp luật.

Ví dụ: Sự kiện một người chết.

– Căn cứ vào ý chí chủ th, chia thành 2 loại:

Sự biến pháp lý: Là sự kiện pháp lý phát sinh không phụ thuộc vào ý chí của chủ thể làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ Pháp luật.

Ví dụ: Hỏa hoạn, việc sinh hay chết của một người.

Hành vi pháp lý: Là cách xử sự của chủ thể (làm hoặc không làm) làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một quan hệ Pháp luật.

Ví dụ: Việc kết hôn, mua bán.

TÓM LƯỢC

  • Quan hệ Pháp luật là hình thức pháp lý của quan hệ xã hội xuất hiện dưới sự tác động của quy phạm Pháp luật.
  • Thành phần quan hệ Pháp luật, bao gồm: Chủ thể của quan hệ Pháp luật, khách thể của quan hệ Pháp luật và nội dung của quan hệ Pháp luật.
  • Năng lực chủ thể gồm Năng lực Pháp luật và Năng lực hành vi.
  • Năng lực Pháp luật: là khả năng của chủ thể được Nhà nước thừa nhận, có thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ pháp lý do Nhà nước quy định khi tham gia vào các quan hệ Pháp luật.
  • Năng lực hành vi: là khả năng xử sự có ý thức của chủ thể, bằng hành vi của mình tạo ra quyền và nghĩa vụ pháp lý được Nhà nước thừa nhận khi chủ thể tham gia vào các quan hệ Pháp luật.
  • Pháp nhân là tổ chức được luật pháp công nhận có những quyền và nghĩa vụ như con người cụ thể khi tổ chức đó hội đủ những điều kiện luật định.
  • Sự kiện pháp lý là những sự việc, tình huống, hiện tượng xảy ra trong đời sống xã hội, phù hợp với những điều kiện Pháp luật dự kiến, do đó làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt một quan hệ Pháp luật.

Tài liệu cùng môn học

  • 229 câu Trắc nghiệm môn Pháp luật đại cương – CÓ ĐÁP ÁN
  • 118 Câu hỏi ngắn thi vấn đáp môn Pháp luật đại cương – CÓ ĐÁP ÁN
  • 223 Nhận định môn Pháp luật đại cương – CÓ ĐÁP ÁN
  • Like fanpage iluatsu.com tại https://facebook.com/iluatsu/
Chia sẻ bài viết:
  • Share on Facebook

Bài viết liên quan

Đề cương ôn tập môn Lý luận Nhà nước và Pháp luật - CÓ ĐÁP ÁN
[CÓ ĐÁP ÁN] Đề cương ôn tập Lý luận Nhà nước và Pháp luật
Phân tích vai trò của ý thức pháp luật đối với hoạt động xây dựng và thực hiện pháp luật
Vai trò của ý thức pháp luật đối với xây dựng và thực hiện pháp luật
Ý thức pháp luật là gì? Phân tích khái niệm, đặc điểm và cơ cấu của ý thức pháp luật?
Ý thức pháp luật là gì? Đặc điểm và cơ cấu của ý thức pháp luật?
Phân tích căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật?
Căn cứ truy cứu trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm pháp luật
Phân tích tính quyền lực nhà nước của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý
Tính quyền lực nhà nước của hoạt động truy cứu trách nhiệm pháp lý
Truy cứu trách nhiệm pháp lý là gì? Phân tích khái niệm truy cứu trách nhiệm pháp lý. Cho ví dụ?
Truy cứu trách nhiệm pháp lý là gì? Đặc điểm truy cứu trách nhiệm pháp lý

Chuyên mục: Kiến thức chung Từ khóa: Lý luận chung về Nhà nước và Pháp luật, Pháp luật đại cương

About ThS. LS. Phạm Quang Thanh

Sinh sống tại Hà Nội. Like Fanpage Luật sư Online - iluatsu.com để cập nhật những tin tức mới nhất bạn nhé.

Previous Post: « Quy phạm pháp luật và Văn bản QPPL là gì?
Next Post: Vi phạm pháp luật và Trách nhiệm pháp lý »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

Tìm kiếm nhanh tại đây:

Tài liệu học Luật

  • Trắc nghiệm Luật | Có đáp án
  • Nhận định Luật | Có đáp án
  • Bài tập tình huống | Đang cập nhật
  • Đề cương ôn tập | Có đáp án
  • Đề Thi Luật | Cập nhật đến 2021
  • Giáo trình Luật PDF | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | TRẢ PHÍ
  • Từ điển Luật học Online| Tra cứu ngay

Tổng Mục lục Tạp chí ngành Luật

  • Tạp chí Khoa học pháp lý
  • Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
  • Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
  • Tạp chí Kiểm sát
  • Tạp chí nghề Luật

Chuyên mục bài viết:

  • Cạnh tranh
  • Dân sự
    • Hợp đồng dân sự thông dụng
    • Tố tụng dân sự
    • Thi hành án dân sự
  • Đất đai
  • Hành chính
    • Luật Hành chính Việt Nam
    • Luật Tố tụng hành chính
  • Hiến pháp
    • Hiến pháp Việt Nam
    • Hiến pháp nước ngoài
    • Giám sát Hiến pháp
  • Hình sự (188)
    • Luật Hình sự – Phần chung (46)
    • Luật Hình sự – Phần các tội phạm (2)
    • Luật Hình sự quốc tế (7)
    • Luật Tố tụng hình sự (59)
  • Hôn nhân gia đình
    • Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam
    • Luật Hôn nhân gia đình chuyên sâu
  • Kiến thức chung
    • Lịch sử văn minh thế giới
  • Lao động (29)
  • Luật Thuế (11)
  • Lý luận chung Nhà nước & Pháp luật (123)
  • Môi trường (22)
  • Ngân hàng (9)
  • Pháp luật đại cương (15)
  • Quốc tế (137)
    • Chuyển giao công nghệ quốc tế (1)
    • Công pháp quốc tế (22)
    • Luật Đầu tư quốc tế (16)
    • Luật Hình sự quốc tế (7)
    • Thương mại quốc tế (54)
    • Tư pháp quốc tế (6)
  • Thương mại (70)
  • Tội phạm học (4)
  • Tư tưởng Hồ Chí Minh (7)

Thống kê: iluatsu.com

  • 10 Chuyên mục
  • 1051 Bài viết
  • 2989 Lượt tư vấn

Footer

Bình luận mới nhất:

  • VŨ VĂN KIÊN trong [EBOOK] Giáo trình Luật Dân sự Việt Nam pdf
  • VŨ VĂN KIÊN trong [EBOOK] Giáo trình Luật So sánh pdf
  • VŨ VĂN KIÊN trong [EBOOK] Giáo trình Luật So sánh pdf
  • Thanh Hoa trong [EBOOK] Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam pdf
  • hahehe trong [EBOOK] Giáo trình Luật Lao động pdf – ĐH Luật Hà Nội

Bài viết mới:

  • [PDF] Bình luận Bộ luật Hình sự năm 2015 – Phần chung 15/02/2021
  • Các bước để trở thành Luật sư ở Việt Nam 29/01/2021
  • [CÓ ĐÁP ÁN] Câu hỏi ôn tập môn Triết học 28/01/2021
  • Tăng cường thực thi pháp luật môi trường tại Việt Nam thông qua nội luật hóa Công ước Basel 1989 27/01/2021
  • Những nội dung mới của BLTTHS 2015 về bảo vệ quyền con người và quyền công dân trong TTHS 26/01/2021

Giới thiệu:

Luật sư Online (https://iluatsu.com) là một web/blog cá nhân, chủ yếu chia sẻ tài liệu, kiến thức pháp luật, tình huống pháp lý và đặc biệt là tư vấn luật hoàn toàn miễn phí…  Hi vọng bạn sẽ tìm thấy nhiều điều bổ ích trên website và đừng quên ghé thăm thường xuyên bạn nhé! Chúng tôi luôn: Tận tâm – Tận tình – Tận tụy!

Copyright © 2021 · Luật sư Online · Giới thiệu ..★.. Liên hệ ..★.. Tuyển CTV ..★.. Quy định sử dụng