Mục lục
Nhà nước là một tổ chức do giai cấp thống trị lập nên để bảo vệ sự thống trị giai cấp của mình. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là tổ chức quyền lực của nhân dân, đại diện cho nhân dân thống nhất quản lý tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội. Để thực hiện nhiệm vụ này, Nhà nước phải lập ra hệ thống các cơ quan Nhà nước, mỗi cơ quan nhà nước đảm nhận chức năng, nhiệm vụ nhất định của Nhà nước theo nguyên tắc tổ chức do Nhà nước quy định. Bài này sẽ giới thiệu về bộ máy Nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước và các cơ quan nhà nước trong bộ máy Nhà nước. Qua đó nhận biết được cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của mỗi cơ quan trong hệ thống các cơ quan nhà nước.
1. Khái niệm Bộ máy Nhà nước Việt Nam
Bộ máy Nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức theo nguyên tắc chung, thống nhất tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Bộ máy Nhà nước là tập hợp các cơ quan Nhà nước nắm giữ toàn bộ các quyền về chính trị, kinh tế và tinh thần. Do vậy trong bộ máy Nhà nước có các cơ quan như: Quân đội, Cảnh sát, Tòa án… và các cơ quan quản lý về kinh tế, văn hóa, giáo dục và xã hội. Mỗi cơ quan Nhà nước trong bộ máy Nhà nước đều chịu trách nhiệm về công việc được phân công.
Xem thêm bài viết về “Bộ máy nhà nước”
- Khái niệm và đặc điểm của bộ máy nhà nước – CTV. Linh Trang
- Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam – CTV. Linh Trang
- Góp ý về bộ máy nhà nước trong dự thảo sửa đổi Hiến pháp 1992 – PGS.TS. Vũ Văn Nhiêm
- Tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam qua các bản Hiến pháp (1946, 1959, 1980, 1992 và 2013) – CTV. Linh Trang
- Phân tích các đặc điểm của Bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo tạo nền tảng cho việc tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan Nhà nước trong bộ máy Nhà nước.
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước ta hiện nay là:
2.1. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng
Ngyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng được thể hiện trong Hiến pháp 2013. Theo đó, Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương, chính sách lớn cho hoạt động của Nhà nước. Đảng lãnh đạo nhưng không làm thay công việc của Nhà nước
2.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ
Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc thể hiện sự kết hợp hài hòa giữa sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của cơ quan Nhà nước cấp trên với việc mở rộng dân chủ để phát huy tính chủ động sáng tạo của cấp dưới nhằm đạt hiệu quả cao trong tổ chức quản lý Nhà nước.
2.3. Nguyên tắc đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào quản lý Nhà nước
Nguyên tắc này một mặt tạo khả năng phát huy sức lực và trí tuệ của người dân vào công việc quản lý Nhà nước, mặt khác là một trong những biện pháp hạn chế ngăn chặn bệnh quan liêu, cửa quyền ở các cơ quan Nhà nước.
2.4. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc này đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước phải tiến hành theo đúng Pháp luật. Các công chức, viên chức Nhà nước phải triệt để tuân thủ Pháp luật khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Từ đó đảm bảo cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước đồng bộ, tạo hiệu quả trong quản lý Nhà nước.
Tất cả các nguyên tắc tổ chức và hoạt động trên đây đều được ghi nhận trong Hiến pháp 2013 của Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Xem thêm bài viết về “Tổ chức bộ máy nhà nước”
- Tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam qua các bản Hiến pháp (1946, 1959, 1980, 1992 và 2013) – CTV. Linh Trang
3. Địa vị pháp lý của các cơ quan Nhà nước trong bộ máy Nhà nước Việt Nam
Bộ máy Nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan Nhà nước được tổ chức gồm: Chủ tịch nước, hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước, hệ thống cơ quản lý Nhà nước, hệ thống cơ quan xét xử và hệ thống cơ quan kiểm sát.
3.1. Chủ tịch Nước
Điều 86 Hiến pháp 2013 quy định: “Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại”.
Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong các đại biểu Quốc hội, có nhiệm kỳ theo nhiệm kỳ của Quốc hội, Chủ tịch nước có quyền hạn bao quát nhiều lĩnh vực của đời sống chính trị xã hội.
3.2. Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước
Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước gồm: Quốc hội và Ủy ban thường vụ quốc hội (UBTVQH), được gọi là cơ quan quyền lực trung ương và Hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, thành phố thuộc trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; phường, xã, thị trấn), được gọi là các cơ quan quyền lực địa phương.
3.2.1. Quốc hội
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất nước, do nhân dân cả nước bầu ra, thể hiện ý chí, nguyện vọng của toàn dân.
Là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp, có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước, có quyền tổ chức bộ máy Nhà nước và giám sát các cơ quan Nhà nước.
Quốc hội nước ta được tổ chức theo hình thức một viện, với số đại biểu tùy yêu cầu thực tế từng khóa do nhân dân bầu ra qua một cuộc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và kín với nhiệm kỳ là 5 năm. Quốc hội hoạt động theo các kỳ họp (2 kỳ/năm).
Cơ cấu tổ chức của quốc hội gồm: Ủy ban thường vụ quốc hội, Hội đồng dân tộc, Các ủy ban quốc hội, đoàn đại biểu quốc hội và các đại biểu quốc hội.
3.2.2. Ủy ban Thường Vụ Quốc hội (UBTVQH)
Là cơ quan thường trực của Quốc hội, với chức năng này UBTVQH sẽ thay mặt Quốc hội thực hiện một số nhiệm vụ quyền hạn của Quốc hội khi Quốc hội không họp.
UBTVQH gồm Chủ tịch (do Chủ tịch Quốc hội kiêm nhiệm), các Phó Chủ tịch và một số ủy viên do Quốc hội bầu trong số các đại biểu Quốc hội, có nhiệm kỳ 5 năm, không được kiêm nhiệm thành viên Chính phủ.
3.2.3. Hội đồng Nhân dân các cấp
Hội đồng nhân dân các cấp là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Hội đồng Nhân dân được tổ chức ở 3 cấp (cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương; cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; cấp phường, xã, thị trấn), được bầu trong cuộc bầu cử phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và kín.
3.3. Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước
Hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm: Chính phủ, các cơ quan của Chính phủ, các cơ quan thuộc Chính phủ (cơ quan quản lý Nhà nước trung ương); Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp và các Sở, Phòng, Ban chuyên môn thuộc UBND (cơ quan quản lý Nhà nước địa phương).
3.3.1. Chính phủ
Điều 94 của Hiến pháp 2013 quy định: “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước”.
Cơ cấu tổ chức của Chính phủ gồm: Bộ và các cơ quan ngang Bộ.
Thành phần nhân sự của Chính phủ gồm: Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Thủ tướng là người lãnh đạo chính phủ có quyền trực tiếp điều hành, chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ do Quốc hội phân công cho chính phủ. Thủ tướng phải là đại biểu Quốc hội do Quốc hội bầu theo đề nghị của Chủ tịch nước. Các thành viên khác do Quốc hội phê chuẩn theo đề nghị của Thủ tướng (không nhất thiết là Đại biểu Quốc hội). Nhiệm kỳ của Chính phủ theo nhiệm kỳ của Quốc hội.
3.3.2. Bộ và cơ quan ngang Bộ
Bộ và cơ quan ngang Bộ là tên gọi chỉ các cơ quan của Chính phủ.
Bộ hoặc cơ quan ngang Bộ có chức năng quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực quan trọng trên phạm vi cả nước.
Bộ quản lý theo ngành thực hiện chức năng quản lý nhà nước những ngành kinh tế, kỹ thuật hoặc sự nghiệp như: công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, y tế, giáo dục…
Bộ quản lý theo lĩnh vực thực hiện chức năng quản lý theo từng lĩnh vực lớn như: tài chính, công nghệ, khoa học, đầu tư, lao động…
Bộ, cơ quan ngang Bộ được tổ chức theo nguyên tắc thủ trưởng do Bộ trưởng lãnh đạo. Bộ trưởng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng và cùng Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Quốc hội.
3.3.3. Cơ quan thuộc chính phủ
Ngoài Bộ và cơ quan ngang Bộ, còn có một số cơ quan khác cũng quản lý về ngành, lãnh vực chịu dưới sự chỉ đạo, quản lý của Chính phủ nhưng được xem là các ngành, lĩnh vực kém quan trọng hơn so với các ngành, lãnh vực do Bộ và cơ quan ngang Bộ quản lý (có vị trí pháp lý thấp hơn), đó là các cơ quan thuộc Chính phủ.
Các cơ quan này có bộ máy tổ chức giống như Bộ, cơ quan ngang Bộ và mang các tên gọi như: Cục, Tổng cục, Viện, Trung tâm, Ban…
Việc thành lập hoặc bãi bỏ các cơ quan này thuộc quyền quyết định của Chính phủ và Thủ trưởng các cơ quan này do Thủ tướng Chính phủ quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm.
3.3.4. Uỷ ban nhân dân các cấp
Uỷ ban Nhân dân do Hội đồng Nhân dân bầu ra, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân.
Là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.
Uỷ Ban Nhân dân được tổ chức ở 3 cấp như Hội đồng Nhân dân, làm việc theo chế độ kết hợp trách nhiệm của tập thể với trách nhiệm của cá nhân Chủ tịch Uỷ ban nhân dân.
3.3.5. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
Là các cơ quan chuyên môn được thành lập ở địa phương để giúp Uỷ Ban Nhân dân cùng cấp thực hiện chức năng quản lý Nhà nước ở địa phương, bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành, lãnh vực từ trung ương đến cơ sở. Có tên là sở, phòng, ban…
Về mặt tổ chức các cơ quan này chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công tác của Uỷ ban nhân dân cấp mình đồng thời chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn cấp trên (nguyên tắc 2 chiều trực thuộc).
3.4. Hệ thống cơ quan xét xử
Hệ thống các cơ quan xét xử theo quy định tại điều 102 của Hiến pháp 2013: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp. Tòa án nhân dân gồm Tòa án nhân dân tối cao và các Tòa án khác do luật định ”.
Ở trung ương, cơ quan xét xử có Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC).
Trong TANDTC có Tòa án quân sự trung ương, là một bộ phận (Tòa chuyên trách) của TANDTC.
Ở địa phương có các TAND địa phương và các Tòa án quân sự (TAQS) địa phương.
3.5. Hệ thống cơ quan kiểm sát
Gồm các cơ quan kiểm sát được tổ chức thành hệ thống từ cấp trung ương đến địa phương.
Theo điều 107 Hiến pháp 2013, hệ thống Viện kiểm sát nhân dân các cấp có 2 chức năng chính, đó là kiểm sát các hoạt động tư pháp và thực hiện quyền công tố, bảo đảm Pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.
Tổ chức hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm có: VKSND tối cao, các VKSND địa phương (VKS cấp cao, cấp tỉnh, thành phố thuộc trung ương; cấp quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh); Viện kiểm sát quân sự (gồm VKSQS trung ương; VKSQS quân khu, quân chủng, quân đoàn, tổng cục và cấp tương đương; VKSQS tỉnh và khu vực) được đặt dưới sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của VKSNDTC.
Xem thêm bài viết về “Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam”
- Hệ thống các cơ quan nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – CTV. Linh Trang
- Tổ chức hành chính – lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – CTV. Linh Trang
- Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Việt Nam – CTV. Linh Trang
- Quốc hội là cơ quan gì? Chức năng, nhiệm vụ của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam? – LS. Hoàng Minh Hùng & CTV. Linh Trang
- “Nước CHXHCN Việt Nam do nhân dân làm chủ” thể hiện xuyên suốt, nhất quán trong toàn bộ nội dung của Hiến pháp năm 2013 – GS.TS. Trần Ngọc Đường
TÓM LƯỢC
- Bộ máy Nhà nước Việt Nam là hệ thống các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa phương, được tổ chức theo nguyên tắc chung, thống nhất để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước Việt Nam.
- Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Việt Nam gồm 4 nguyên tắc chủ yếu là: đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, tập trung dân chủ, đảm bảo sự tham gia của nhân dân vào quản lý Nhà nước và nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa.
- Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất nước, do nhân dân cả nước bầu ra, thể hiện ý chí, nguyện vọng của toàn dân.
- Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội và là cơ quan hành chính cao nhất của nước CHXHCNVN.
123