Mục lục
Truy nã là một biện pháp truy bắt người đã bị khởi tố hình sự bỏ trốn hoặc Cơ quan có thẩm quyền không biết họ ở đâu. Vậy Truy nã là gì? Đối tượng, phạm vi, hình thức và thời hạn để một người không còn bị truy nã.
Xem thêm bài viết về “Truy nã”
- Biện pháp ngăn chặn “Bắt người đang bị truy nã” – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
1. Truy nã là gì?
1.1. Khái niệm Truy nã?
Truy nã là một hoạt động truy bắt người phạm tội đang lẩn trốn hoặc cư trú ở một nơi nào đó mà Cơ quan có thẩm quyền không xác định được. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện truy bắt người bị truy nã bằng cách áp dụng tổng hợp các biện pháp nghiệp vụ và các biện pháp khác mà pháp luật cho phép nhằm phát hiện, bắt giữ, phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.
1.2. Thế nào là người đang bị truy nã?
Người đang bị truy nã là người đang có quyết định truy nã của cơ quan có thẩm quyền, họ có thể là bị can, bị cáo, người bị kết án, phạm nhân nhưng lại có hành vi trốn tránh pháp luật, trốn khỏi nơi giam giữ, cải tạo mà cơ quan có thẩm quyền không biết họ đang ở đâu. Khi bị can bỏ trốn hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định truy nã bị can. Trong đó:
“Khi bị can bỏ trốn” được hiểu là: Cơ quan điều tra đã xác định được bị can, biết rõ nơi cư trú của bị can và bị can đang được tại ngoại, nhưng trong quá trình điều tra, bị can đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú của mình hoặc bị can đang bị tạm giam nhưng đã trốn khỏi cơ sở giam giữ (Trại giam, trại tạm giam hoặc nhà tạm giữ).
“Không biết rõ bị can đang ở đâu” được hiểu là: Cơ quan điều tra đã xác định được bị can, xác định được nơi cư trú của bị can nhưng hiện tại bị can không sinh sống ở đó nữa; Cơ quan điều tra đã tiến hành truy tìm bị can ở nơi cư trú, nơi làm việc, nơi bị can thường lui tới… nhưng vẫn không xác định được bị can đang ở đâu.
2. Đối tượng truy nã
Đối tượng truy nã bao gồm những người sau đây:
- Bị can (người đã bị khởi tố về hình sự) bỏ trốn hoặc Cơ quan điều tra không biết đang ở đâu;
- Bị cáo (người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử) bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu;
- Người đã bị Tòa án ra Bản án kết án phạt tù (Tù có thời hạn hoặc Tù chung thân) hoặc kết án tử hình đang tạm giam chờ thi hành án hoặc tại ngoại chờ thi hành án thì bỏ trốn.
- Phạm nhân (người đang chấp hành hình phạt tù trong các trại giam, trại tạm giam và nhà tạm giữ) trốn trại.
Quyết định truy nã là văn bản pháp lý trong hoạt động tố tụng hình sự do cơ quan có thẩm quyền ban hành, được áp dụng đối với những đối tượng nêu trên.
Để mọi người có thể bắt đúng người đang bị truy nã thì quyết định truy nã phải ghi rõ họ tên, tuổi, trú quán, đặc điểm để nhận dạng người đang bị truy nã, dán ảnh kèm theo (nếu có), tội phạm mà người bị truy nã đã thực hiện và các nội dung khác theo quy định tại khoản 2, Điều 132 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
3. Phạm vi truy nã
Cá đối tượng trên có thể bị truy nã một trong ba phạm vi truy nã sau: Truy nã địa phương, Truy nã toàn quốc và Truy nã quốc tế. Trong đó:
3.1. Truy nã địa phương
Áp dụng đối với những đối tượng xác định có khả năng lẩn trốn trong phạm vi một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
3.2. Truy nã toàn quốc
Áp dụng đối với những đối tượng xác định có khả năng lẩn trốn và có mối quan hệ ở nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và trên phạm vi cả nước.
3.3. Truy nã quốc tế
Áp dụng đối với những đối tượng có tài liệu, căn cứ xác định chính xác đối tượng truy nã đã trốn ra ngoài biên giới Việt Nam hoặc đang sinh sống ở nước ngoài.
Trình tự, thủ tục truy nã quốc tế được thực hiện thống nhất theo quy định của pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế.
Như vậy, dựa vào những nhận định, phán đoán của người có thẩm quyền và các tài liệu, căn cứ xác định khả năng đối tượng có thể lẩn trốn ở đâu để quyết định lựa chọn truy nã 01 trong 03 phạm vi truy nã cụ thể nêu trên.
Truy nã trong phạm vi địa phương có thể chuyển thành truy nã toàn quốc hoặc truy nã quốc tế nếu trong quá trình điều tra xét thấy cần thiết hoặc ngược lại.
4. Hình thức truy nã
Căn cứ vào tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, Cơ quan có thẩm quyền có thể ra một trong hai hình thức truy nã: Truy nã đặc biệt và truy nã thường.
4.1. Truy nã đặc biệt
Truy nã đặc biệt được áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm tội thuộc trường hợp rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.
4.2. Truy nã thường
Truy nã thường: được áp dụng đối với người thực hiện hành vi phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng.
Truy nã thường có thể chuyển thành truy nã đặc biệt nếu trong quá trình điều tra xét thấy hành vi phạm tội của đối tượng không phải là ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng mà là tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, và ngược lại truy nã đặc biệt có thể chuyển thành truy nã thường.
4. Thời hạn truy nã
4.1. Thời hạn để không bị truy cứu trách nhiệm hình sự
Một người (chưa bị Tòa án kết án) sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm mà họ thực hiện nếu hết một thời hạn nhất định họ không bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Thời hạn này tùy theo vào loại tội phạm mà người đó thực hiện, theo quy định tại Điều 27 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 (BLHS năm 2015). Theo đó, thời hạn không bị truy cứu trách nhiệm hình sự là:
- 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng;
- 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng;
- 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng;
- 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
4.2. Thời hạn để không phải chấp hành hình phạt trong Bản án
Một người (đã bị Tòa án kết án) sẽ không phải chấp hành bản án của Tòa án đã tuyên đối với họ nếu trong thời hạn nhất định họ không bị Cơ quan thi hành án hình sự buộc họ chấp hành. Thời hạn này tùy thuộc vào hình phạt được ghi trong Bản án (Điều 60 BLHS năm 2015). Theo đó, thời hạn không phải chấp hành án là:
- 05 năm khi bị tuyên phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ 03 năm trở xuống;
- 10 năm nếu bị tuyên phạt tù từ trên 03 năm đến 15 năm;
- 15 năm nếu bị tuyên phạt tù từ trên 15 năm đến 30 năm;
- 20 năm nếu bị tuyên phạt tù chung thân hoặc tử hình.
4.3. Tính thời hạn đối với người đang bị truy nã
Tuy nhiên, đối với người đã bị truy nã, thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự và thời hiệu thi hành bản án nêu trên được tính lại kể từ khi người đó ra đầu thú, trình diện hoặc bị bắt giữ.
Ví dụ: Nguyễn Văn A thực hiện hành vi “Tổ chức đánh bạc” và đã bị Tòa án tuyên phạt 02 năm tù ngày 10/10. Trong thời gian tại ngoại chờ thi hành án, A bỏ trốn. Cơ quan điều tra đã ra quyết định truy nã đối với A thì thời hạn không phải chấp hành Bản án được tính từ thời điểm A đến Cơ quan có thẩm quyền đầu thú, trình diện hoặc tuy không trình diện, đầu thú nhưng bị bắt giữ.
5. Thẩm quyền ra Quyết định truy nã
Hiện nay chỉ có Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra và Giám thị, phó Giám thị Trại giam trong trường hợp phạm nhân bỏ trốn khỏi nơi giam giữ mới có quyền quyết định truy nã.
6. Ai có quyền bắt người đang bị truy nã?
Ngoài các cơ quan chức năng thì bất kỳ cá nhân nào khi phát hiện người đang bị truy nã cũng có quyền bắt người bị truy nã hoặc thông báo cho cơ quan Công an bắt họ. Việc truy nã sẽ giúp cho công tác truy bắt đối tượng có nhiều thuận lợi do huy động được sự tham gia, trợ giúp của quần chúng nhân dân và các cơ quan, tổ chức khác trong xã hội cùng phối hợp, tham gia vào hoạt động này.
Sau khi ra quyết định truy nã bị can, Cơ quan điều tra có trách nhiệm gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để mọi người phát hiện, bắt giữ người bị truy nã. Việc thông báo công khai quyết định truy nã trên các phương tiện thông tin đại chúng sẽ giúp cho người dân, cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang có thông tin, căn cứ trong việc bắt giữ người bị truy nã.
7. Thủ tục sau khi đã bắt giữ người bị truy nã
Sau khi đã bắt được người bị truy nã thì Cơ quan ra quyết định truy nã phải ra quyết định đình nã. Quyết định đình nã được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp và thông báo công khai để đình chỉ việc truy nã.
Bạn hỏi – Luật sư trả lời
Câu hỏi 1
“Truy nã địa phương” có thể chuyển thành “truy nã quốc tế” luôn không. Hay cần phải chuyển sang “truy nã toàn quốc” để từ đó làm căn cứ “truy nã quốc tế”.
(Minh Phương – mphuong19xxx@gmail.com)
Trả lời:
Sau khi cơ quan có thẩm quyền quyết định truy nã một người trong phạm vi địa phương (Truy nã địa phương), nếu có căn cứ xác định người bị truy nã đã trốn ra nước ngoài (ví dụ: có thông tin xác định người đó đang quá cảnh ở nước khác, đã vượt biên,… ) thì cơ quan đó không phải ra thay đổi phạm vi truy nã sang truy nã trong phạm vi toàn quốc (Truy nã toàn quốc) mà có thể chuyển ngay phạm vi truy nã thành Truy nã quốc tế.
Luật sư Quang Thanh.
Nếu bạn có thắc mắc hoặc có câu hỏi cần Tác giả hoặc Luật sư giải đáp, vui lòng để lại bình luận ở bên dưới bài viết! Xin cảm ơn và hẹn gặp lại bạn!
phạm quang nghị says
phạm quang nghị,
v v, xin hỏi luật sư, tôi với tư cách chỉ là người làm chứng,
trong một vụ việc điều tra kinh tế của một cơ quan cấp huyện,
với tư cách là người làm chứng, biết gì tôi sẽ nói, còn những gì tôi không biết tôi sẽ từ chối trả lời, sau đó họ quy cho tôi vào tội khai báo gian rối,
và có người trong nội bộ của tỉnh uỷ cũng cấp thông tin cho tôi biết rằng, bọn điều tra đang tìm cách đưa tôi vào cuộc đấy,
vì lý do trên tôi bỏ đi nước ngoài thì ở việt nam họ truy nã tôi loại truy nã thường, trong lúc đó tôi chưa hề bị truy tố hoặc bản án nào của toà án,
vậy tôi xin hỏi, trường hợp của tôi thời hạn truy nã đã hết hạn chưa,??? tôi bỏ đi nước ngoài từ năm 1999, ???
và tôi cũng có quốc tịch cả 2 nước trong đó có việt nam,
tôi mong luật sư trả lời trực tiếp tại trang này, xin cảm ơn,