Mục lục
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt
Tác giả: Lê Thị Sơn
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ là một trong các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia. Trong đó:
1. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ là gì?
An ninh lãnh thổ là một nội dung quan trọng của an ninh quốc gia. Do vậy, hành vi xâm phạm an ninh lãnh thổ được coi là một dạng hành vi phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia. Hành vi này vi phạm nguyên tắc bất khả xâm phạm và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia của luật quốc tế.
Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ được quy định là “xâm nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Xem thêm bài viết “Các yếu tố cấu thành tội phạm”
- Tội phản bội Tổ quốc: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt – GS.TS. Lê Thị Sơn
- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt – GS.TS. Lê Thị Sơn
- Tội gián điệp: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt – GS.TS. Lê Thị Sơn
- Tội bạo loạn: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt – GS.TS. Lê Thị Sơn
- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt – GS.TS. Lê Thị Sơn
2. Dấu hiệu cấu thành tội Xâm phạm an ninh lãnh thổ
Điều 111 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
Điều 111. Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ |
---|
"Người nào xâm nhập lãnh thổ, có hành động làm sai lệch đường biên giới quốc gia hoặc có hành động khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì bị phạt như sau: |
Điều luật quy định 03 loại trường hợp phạm tội của tội phạm này. Ở từng loại trường hợp phạm tội có các dấu hiệu pháp lý cụ thể riêng.
2.1. Về trường hợp phạm tội thứ nhất
“Xâm nhập lãnh thổ Việt Nam nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
Đây là trường hợp chủ thể có hành vi vượt biên giới (trên đất liền, trên biển, trên không) vào lãnh thổ Việt Nam một cách trái phép bằng phương tiện, phương thức bất kì. Lỗi của chủ thể là cố ý và với mục đích sau khi xâm nhập sẽ thực hiện các hành vi gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của Việt Nam. Mục đích phạm tội này cho phép phân biệt tội xâm phạm an ninh lãnh thổ với các tội xâm phạm an toàn giao thông được quy định tại các điều 283 và 284 BLHS.
2.2. Về trường hợp phạm tội thứ hai
“Làm sai lệch đường biên giới quốc gia nhằm gây nguy hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
Đây là trường hợp chủ thể đã làm thay đổi vị trí đúng của đường biên giới quốc gia giữa Việt Nam với nước khác qua hành động như hành động di dời mốc biên giới quốc gia vào phía lãnh thổ Việt Nam hoặc qua hành động làm thay đổi dòng chảy của con sông đang được coi là đường biên giới tự nhiên vào phía lãnh thổ Việt Nam. Lỗi của chủ thể là cố ý và mục đích của chủ thể là gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của Việt Nam.
2.3. Về trường hợp phạm tội thứ ba
“Hành vi khác nhằm gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”
Đây là trường hợp chủ thể có các hành động khác, tuy không phải là hai loại hành động nói trên nhưng cũng có tính chất gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của Việt Nam thể hiện qua việc gây mất ổn định về an ninh trật tự tại khu vực biên giới như hành vi bắn phá vào lãnh thổ Việt Nam ở khu vực biên giới v.v..
Lỗi của chủ thể là lỗi cố ý và với mục đích gây phương hại cho an ninh lãnh thổ của Việt Nam.
Xem thêm bài viết liên quan:
- Tội phản bội Tổ quốc (Điều 108);
- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109);
- Tội gián điệp (Điều 110);
- Tội bạo loạn (Điều 112);
- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113);
3. Hình phạt
Điều luật quy định 02 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt cho chuẩn bị phạm tội.
Khung hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân được quy định cho người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây quả nghiêm trọng.
Khung hình phạt tù từ 05 năm đến 15 năm được quy định cho những người đồng phạm khác.
Khung hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được quy định cho chuẩn bị phạm tội./.
Nguồn: Fanpage Luật sư Online
Trả lời