Mục lục
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân là gì? Dấu hiệu cấu thành tội phạm và Hình phạt của tội Khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân… (Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt)
Tác giả: Lê Thị Sơn
Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân là một trong các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia. Trong đó:
1. Dấu hiệu cấu thành tội Khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân
Điều 113 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
Điều 113. Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân |
---|
"1. Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà xâm phạm tính mạng của cán bộ, công chức hoặc người khác hoặc phá hủy tài sản của Cơ quan, tổ chức, cá nhân, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình. |
Xem thêm bài viết “Các yếu tố cấu thành tội phạm”
- Tội gián điệp: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt – GS.TS. Lê Thị Sơn
- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt – GS.TS. Lê Thị Sơn
- Tội bạo loạn: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt – GS.TS. Lê Thị Sơn
- Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt – GS.TS. Lê Thị Sơn
- Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt – GS.TS. Lê Thị Sơn
1.1. Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan được quy định trong cấu thành tội phạm của tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân gồm 5 nhóm hành vi: Thứ nhất là nhóm hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, quyền tự do thân thể của con người; thứ hai là nhóm hành vi xâm phạm tài sản; thứ ba là nhóm hành vi xâm hại hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử; thứ tư là nhóm hành vi thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tổ chức tài trợ khủng bố và thứ năm là các hành vi trợ giúp tổ chức khủng bố.
Nhóm hành vi thứ nhất có thể là:
– Hành vi tước đoạt tính mạng người khác;
– Hành vi đe dọa tước đoạt tính mạng người khác;
– Hành vi gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ người khác;
– Hành vi bắt, giữ người;
– Hành vi uy hiếp tinh thần người khác.
Đối tượng của các hành vi trên có thể là công chức, viên chức, bộ đội, công an hoặc chỉ là người dân bình thường (theo quy định của khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 113). Đối tượng của các hành vi trên cũng có thể là người nước ngoài (theo quy định của khoản 4 Điều 113). Theo đó, nạn nhân của tội phạm này có thể là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài.
Nhóm hành vi thứ hai là hành vi phá hủy, làm hư hại hoặc chiếm giữ tài sản của cơ quan, của tổ chức hoặc của công dân. Các cơ quan, tổ chức nói ở đây có thể của Việt Nam hoặc của nước ngoài hoặc của quốc tế. Tương tự như vậy, công dân nói ở đây có thể là công dân Việt Nam hoặc không phải công dân Việt Nam.
Nhóm hành vi thứ ba bao gồm hành vi tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng vi tính, mạng viễn thôn hương tiện điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trong đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân được hiểu như đã được giải thích ở nhóm hành vi thứ hai.
Nhóm hành vi thứ tư có thể là:
– Hành vi thành lập tổ chức khủng bố hoặc tổ chức tài trợ – khủng bố;
– Hành vi tham gia tổ chức khủng bố hoặc tổ chức tài trợ khủng bố.
Nhóm hành vi thứ năm có thể là:
– Cưỡng ép người khác trở thành thành viên của tổ chức khủng bố;
– Lôi kéo người khác trở thành thành viên của tổ chức khủng bố như rủ rê, dụ dỗ, mồi chài, lừa phỉnh hoặc bằng thủ đoạn tương tự khác;
– Tuyển mộ người cho tổ chức khủng bố;
– Đào tạo phần tử khủng bố;
– Huấn luyện phần tử khủng bố;
– Chế tạo vũ khí cho phần tử khủng bố;
– Cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố.
Các nhóm hành vi thứ hai đến thứ năm mới được bổ sung trong BLHS năm 2015. Trong đó, các nhóm thứ tư và thứ năm được quy định khi Bộ luật này được ban hành còn các nhóm thứ hai và thứ ba mới được bổ sung năm 2017 theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015. Đối tượng mà các hành vi trên hướng tới là tổ chức khủng bố (trong đó có các phần tử khủng bố) và tổ chức tài trợ khủng bố.
1.2. Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm
– Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.
– Mục đích phạm tội được quy định là:
+ Mục đích chống chính quyền nhân dân hoặc;
+ Mục đích gây khó khăn cho quan hệ quốc tế của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (trong trường hợp nạn nhân của hành vi phạm tội là người nước ngoài, tổ chức nước ngoài hoặc các tổ chức quốc tế).
Dấu hiệu mục đích phạm tội trên cho phép phân biệt tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân với các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền tự do của con người, các tội xâm phạm sở hữu, các tội phạm trong lĩnh vực công nghệ thông tin, mạng viễn thông. Dấu hiệu này cũng cho phép phân biệt tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân với tội khủng bố.
Xem thêm bài viết liên quan:
- Tội gián điệp (Điều 110);
- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111);
- Tội bạo loạn (Điều 112);
- Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (Điều 114);
- Tội phá hoại việc thực hiện các chính sách kinh tế – xã hội (Điều 115);
2. Hình phạt
Điều luật quy định 03 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt cho chuẩn bị phạm tội.
Khung hình phạt có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình được quy định cho trường hợp xâm phạm tính mạng nạn nhân, phá hủy tài sản.
Khung hình phạt có mức phạt tù từ 10 năm đến 15 năm được quy định cho một trong các trường hợp sau:
– Thành lập, tham gia tổ chức khủng bố, tài trợ khủng bố;
– Cưỡng ép, lôi kéo, tuyển mộ, đào tạo, huấn luyện phần tử khủng bố; chế tạo, cung cấp vũ khí cho phần tử khủng bố;
– Xâm phạm sức khoẻ hoặc tự do thân thể của nạn nhân;
– Chiếm giữ, làm hư hại tài sản hoặc
– Tấn công, xâm hại, cản trở, gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.
Khung hình phạt có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm được quy định cho trường hợp nạn nhân bị đe dọa thực hiện một trong các hành vi được quy định tại khoản 1 hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần.
Khung hình phạt có mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được quy định cho chuẩn bị phạm tội./.
Nguồn: Fanpage Luật sư Online
Trả lời