Tội bạo loạn: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt
Tác giả: Lê Thị Sơn
Tội bạo loạn là một trong các tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia. Trong đó:
1. Tội bạo loạn là gì?
Tội bạo loạn được quy định là “hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân”.
Xem thêm bài viết “Các yếu tố cấu thành tội phạm”
- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt – GS.TS. Lê Thị Sơn
- Tội gián điệp: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt – GS.TS. Lê Thị Sơn
- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt – GS.TS. Lê Thị Sơn
- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt – GS.TS. Lê Thị Sơn
- Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam: Các yếu tố cấu thành tội phạm và Hình phạt – GS.TS. Lê Thị Sơn
2. Dấu hiệu cấu thành tội Bạo loạn
Điều 112 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:
Điều 112. Tội bạo loạn |
---|
"Người nào hoạt động vũ trang hoặc dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm chống chính quyền nhân dân, thì bị phạt như sau: |
2.1. Dấu hiệu mặt khách quan của tội phạm
Hành vi khách quan được quy định trong cấu thành tội phạm của tội bạo loạn là hoạt động vũ trang; dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản.
Trong đó, hoạt động vũ trang được hiểu là hoạt động có trang bị vũ khí, có thể là vũ khí thô sơ hoặc vũ khí quân dụng; bạo lực có tổ chức được hiểu là hoạt động sử dụng sức mạnh tuy không có vũ khí nhưng có sự liên kết, phối hợp đồng thời của nhiều người theo chỉ đạo chung; cướp phá tài sản được hiểu là hành vi công khai chiếm đoạt hoặc phá hủy tài sản của cơ quan, tổ chức, của cá nhân người khác.
Các hành vi này có đối tượng nhằm tới là trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở của các tổ chức, doanh trại quân đội, kho tàng, nhà máy, tài sản của công dân, người thi hành công vụ v.v.. Hành vi cụ thể có thể là bắn phá, đốt hoặc chỉ là bao vây, chiếm đóng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở của các tổ chức hoặc là đe doạ, bắt giam, tra tấn cán bộ, công chức, người thi hành công vụ hoặc công khai chiếm đoạt tài sản v.v..
2.2. Dấu hiệu mặt chủ quan của tội phạm
Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý.
Mục đích phạm tội được quy định là mục đích chống chính quyền nhân dân khi thực hiện hoạt động vũ trang, dùng bạo lực có tổ chức hoặc cướp phá tài sản.
Dấu hiệu mục đích này cho phép phân biệt tội bạo loạn với các tội có các dấu hiệu khác tương tự như tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 BLHS), tội chống người thi hành công vụ (Điều 330 BLHS), tội cướp tài sản (Điều 168 BLHS), tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản (Điều 178 BLHS).
Xem thêm bài viết liên quan:
- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân (Điều 109);
- Tội gián điệp (Điều 110);
- Tội xâm phạm an ninh lãnh thổ (Điều 111);
- Tội khủng bố nhằm chống chính quyền nhân dân (Điều 113);
- Tội phá hoại cơ sở vật chất – kỹ thuật của nước Cộng hoà XHCN Việt Nam (Điều 114);
3. Hình phạt
Điều luật quy định 02 khung hình phạt chính và 01 khung hình phạt cho chuẩn bị phạm tội.
Khung hình phạt có mức phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình được quy định cho người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng.
Khung hình phạt có mức phạt tù từ 05 năm đến 15 năm được quy định cho các người đồng phạm khác.
Khung hình phạt có mức phạt tù từ 01 năm đến 05 năm được quy định cho chuẩn bị phạm tội./.
Nguồn: Fanpage Luật sư Online
Trả lời