• Trang chủ
  • Hiến pháp
  • Hình sự
  • Dân sự
  • Hành chính
  • Hôn nhân gia đình
  • Lao động
  • Thương mại

Luật sư Online

Tư vấn Pháp luật hình sự, hành chính, dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, ly hôn, thừa kế, đất đai

  • Kiến thức chung
    • Học thuyết kinh tế
    • Lịch sử NN&PL
  • Cạnh tranh
  • Quốc tế
  • Thuế
  • Ngân hàng
  • Đất đai
  • Ngành Luật khác
    • Đầu tư
    • Môi trường
 Trang chủ » Hình sự » Quy định về Thủ tục đăng ký bào chữa theo BLTTHS 2015

Quy định về Thủ tục đăng ký bào chữa theo BLTTHS 2015

07/04/2020 08/04/2020 ThS. LS. Phạm Quang Thanh Leave a Comment

Mục lục

  • Quy định của BLTTHS 2015 về Thủ tục đăng ký bào chữa
  • 1. Khi tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa
  • 2. Hồ sơ đăng ký bào chữa
    • 2.1. Trường hợp lựa chọn người bào chữa
    • 2.1. Trường hợp chỉ định người bào chữa
  • 3. Thời hạn trả lời kết quả đăng ký bào chữa
  • 4. Trình tự thủ tục tiếp nhận và trách nhiệm thông báo đăng ký bào chữa
  • 5. Thời hạn của văn bản đăng ký bào chữa
  • 6. Các trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa
  • 7. Hủy bỏ việc đăng ký bào chữa
    • 7.1. Người bào chữa thuộc trường hợp không được tham gia bào chữa
    • 7.2. Người bào chữa vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa

Quy định về Thủ tục đăng ký bào chữa theo BLTTHS 2015

Quy định của BLTTHS 2015 về Thủ tục đăng ký bào chữa

Điều 78. Thủ tục đăng ký bào chữa

1. Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.

2. Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:

a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;

b) Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;

c) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;

d) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.

3. Trường hợp chỉ định người bào chữa quy định tại Điều 76 của Bộ luật này thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ:

a) Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;

b) Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;

c) Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

4. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều này thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

5. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;

b) Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.

6. Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:

a) Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;

b) Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 của Bộ luật này từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.

7. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp:

a) Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật này;

b) Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.

1. Khi tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa

Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) năm 2003 quy định về cấp Giấy chứng nhận người bào chữa được hiểu như một dạng cấp giấy phép cho người bào chữa và qua thực tiễn thi hành cho thấy, quy định về thủ tục cấp Giấy chứng nhận người bào chữa gây khó khăn đối với hoạt động tham gia tố tụng hình sự của Luật sư, ảnh hưởng đến quyền được bào chữa của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.

Vì vậy, BLTTHS năm 2015 đã thay bằng quy định đăng ký bào chữa để đơn giản hóa thủ tục, tránh trường hợp các cơ quan tiến hành tố tụng chậm trễ trong việc cấp Giấy chứng nhận người bào chữa, ảnh hưởng đến quyền được bào chữa trong tố tụng hình sự.

Việc bãi bỏ thủ tục cấp Giấy chứng nhận người bào chữa là cơ hội nâng cao vị thế, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của luật sư trong đời sống và trong hoạt động tố tụng, gia tăng phạm vi, quyền hạn, trách nhiệm của luật sư trong quá trình tham gia các vụ án hình sự.

BLTTHS năm 2015 quy định trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, người bào chữa phải đăng ký bào chữa.

2. Hồ sơ đăng ký bào chữa

Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:

2.1. Trường hợp lựa chọn người bào chữa

– Đối với trường hợp người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của người buộc tội có giấy yêu cầu luật sư bào chữa thì khi đăng ký bào chữa, luật sư phải xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội;

– Đối với trường hợp người đại diện của người bị buộc tội bào chữa cho người bị buộc tội thì khi đăng ký bào chữa phải xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;

– Đối với trường hợp người được Ủy ban MTTQ Việt Nam hoặc tổ chức thành viên của Mặt trận cử tham gia bào chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình thì khi đăng ký bào chữa phải xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;

– Đối với trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý thì Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý khi đăng ký bào chữa phải xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.

2.1. Trường hợp chỉ định người bào chữa

Trường hợp chỉ định người bào chữa đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình; người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi thì khi đăng ký bào chữa, người bào chữa phải xuất trình các giấy tờ:

– Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bàn cừ luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;

– Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;

– Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

3. Thời hạn trả lời kết quả đăng ký bào chữa

Khi luật sư, bào chữa viên nhân dân, trợ giúp viên pháp lý đến để đăng ký bào chữa, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm bảo đảm cho họ thực hiện quyền bào chữa của mình.

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 78 BLTTHS năm 2015, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa quy định tại khoản 5 Điều 78 BLTTHS năm 2015 thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

Về việc tiếp nhận thủ tục và ra văn bản thông báo đăng ký bào chữa, do diện người bào chữa khá rộng, việc bắt buộc chứng thực sao y bản chính các giấy tờ liên quan xác định tư cách người bào chữa chỉ áp dụng đối với trường hợp gửi thủ tục đăng ký bào chữa qua đường bưu điện.

Còn các trường hợp khác người bào chữa đến trực tiếp Cơ quan điều tra thì chỉ cần mang theo bản chính Thẻ luật sư, Thẻ trợ giúp viên pháp lý, giấy tờ cá nhân và bản photo kèm theo để đối chiếu là được chấp nhận.

Điều này cũng phù hợp với chủ trương cải cách thủ tục hành chính mà Chính phủ đã đề ra.

Sổ đăng ký bào chữa có ý nghĩa như sổ “công văn đến”, trong đó ghi nhận thời gian, cập nhật tên tuổi, các giấy tờ liên quan và chữ ký xác nhận của người bào chữa trong sổ đăng ký bào chữa. Nếu thủ tục đăng ký bào chữa gửi qua bưu điện thì thời gian được tính theo dấu bưu điện tại nơi nhận và cũng được vào sổ đăng ký bào chữa.

4. Trình tự thủ tục tiếp nhận và trách nhiệm thông báo đăng ký bào chữa

Sau khi tiếp nhận đăng ký bào chữa, cán bộ trực ban phải chuyển đến Điều tra viên hoặc Thủ trưởng Cơ quan điều tra để chuẩn bị ngay văn bản thông báo đăng ký bào chữa gửi đến Nhà tạm giữ, Trại tạm giam nơi đang giam giữ người bị buộc tội do thời hạn xem xét đăng ký chỉ trong vòng 24 giờ.

Như nội dung điều luật đã nêu rõ, văn bản thông báo đăng ký bào chữa về bản chất là trách nhiệm mà cơ quan tiến hành tố tụng phải thực hiện, nên một trong những việc quan trọng là trong thời hạn quy định, văn bản thông báo này phải được gửi đến người bào chữa và cơ sở giam giữ (Nhà tạm giữ, Trại tạm giam) để tạo điều kiện cho người bào chữa tiếp xúc, gặp mặt, làm việc với người bị buộc tội.

5. Thời hạn của văn bản đăng ký bào chữa

Khi người bào chữa đã làm thủ tục đăng ký bào chữa và được cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản thông báo người bào chữa thì văn bản này có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:

  • Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;
  • Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội (người có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhươc điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi) từ chối hoặc đề nghi thay đổi người bào chữa.

Do văn bản đăng ký bào chữa có giá trị trong suốt quá trình tố tụng nên Cơ quan có thẩm quyền không được buộc người bào chữa phải nộp bản chính khi đến cơ sở giam giữ làm việc.

Để thuận lợi trong quá trình tham gia tố tụng, người bào chữa khi đến gặp, làm việc với người bị tạm giữ, tạm giam nên chuẩn bị bản photo văn bản thông báo đăng ký bào chữa và Thẻ luật sư để cơ sở giam giữ lưu.

6. Các trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa

Để bảo đảm việc bào chữa theo đúng quy định của BLTTHS năm 2015, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:

– Những người không được bào chữa theo quy định tại khoản 4 Điều 72 BLTTHS năm 2015 gồm: Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó; người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xóa án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

– Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa. Đây là trường hợp bị can, bị cáo phạm tội mà Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình; người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi đã được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định người bào chữa nhưng họ hoặc đại diện, người thân thích của họ từ chối người bào chữa.

7. Hủy bỏ việc đăng ký bào chữa

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

7.1. Người bào chữa thuộc trường hợp không được tham gia bào chữa

Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp không được bào chữa quy định tại khoản 4 Điều 72 BLTTHS năm 2015 gồm:

Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó; người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xóa án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

7.2. Người bào chữa vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa

Vấn đề đặt ra là xác định thế nào là “vi phạm pháp luật”?

Đây là một khái niệm mà nội hàm của nó khá rộng, có thể dẫn đến nhiều cách hiểu khác nhau. Trong quá trình tham gia tố tụng, hành vi của người bào chữa được soi xét nhiều chiều, bị chi phối, điều chỉnh bởi nhiều văn bản khác nhau, từ Luật luật sư năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012, BLTTHS năm 2015 cho đến các văn bản dưới luật.

Đó là chưa kể “vi phạm pháp luật” ở đây còn có thể được hiểu là vi phạm pháp luật đến mức phải xử lý về mặt hình sự hoặc vi phạm pháp luật chỉ ở mức xử lý về mặt hành chính.

Vì thế, nội hàm của khái niệm “vi phạm pháp luật” trong quá trình tham gia tố tụng hình sự của người bào chữa cần được giới hạn trong việc thực thi các nghĩa vụ của người bào chữa được quy định tại khoản 2 Điều 73 BLTTHS năm 2015 hoặc vi phạm các điều cấm đối với hoạt động hành nghề luật sư được quy định tại Điều 9 Luật luật sư năm 2006, sửa đổi, bổ sung năm 2012. Khoản 3 Điều 73 BLTTHS năm 2015 cũng quy định người bào chữa nếu vi phạm pháp luật thì tùy tính chất, mức độ vi phạm mà bị hủy bỏ việc đăng ký bào chữa, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của luật./.

Chia sẻ bài viết:
  • Share on Facebook

Bài viết liên quan

Quan điểm lịch sử và nền tảng lý luận về bảo đảm quyền có người bào chữa trong TTHS thế giới
Quan điểm lịch sử và lý luận bảo đảm quyền có người bào chữa
Người bảo vệ quyền, lợi ích của bị hại, đương sự
Quyền ghi chép, sao chụp tài liệu của người bào chữa
Quy định về Thu thập, giao chứng cứ, tài liệu liên quan việc bào chữa
Quy định về thủ tục gặp, hỏi người được bào chữa
Thông báo thời gian tiến hành hoạt động tố tụng cho Người bào chữa

Chuyên mục: Hình sự Từ khóa: Người bào chữa

About ThS. LS. Phạm Quang Thanh

Sinh sống tại Hà Nội. Like Fanpage Luật sư Online - iluatsu.com để cập nhật những tin tức mới nhất bạn nhé.

Previous Post: « Thông báo thời gian tiến hành hoạt động tố tụng cho Người bào chữa
Next Post: Quy định về thủ tục gặp, hỏi người được bào chữa »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

Tìm kiếm nhanh tại đây:

Tài liệu học Luật

  • Trắc nghiệm Luật | Có đáp án
  • Nhận định Luật | Có đáp án
  • Bài tập tình huống | Đang cập nhật
  • Đề cương ôn tập | Có đáp án
  • Đề Thi Luật | Cập nhật đến 2021
  • Giáo trình Luật PDF | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | TRẢ PHÍ
  • Từ điển Luật học Online| Tra cứu ngay

Tổng Mục lục Tạp chí ngành Luật

  • Tạp chí Khoa học pháp lý
  • Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
  • Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
  • Tạp chí Kiểm sát
  • Tạp chí nghề Luật

Chuyên mục bài viết:

  • Cạnh tranh
  • Dân sự
    • Hợp đồng dân sự thông dụng
    • Tố tụng dân sự
    • Thi hành án dân sự
  • Đất đai
  • Hành chính
    • Luật Hành chính Việt Nam
    • Luật Tố tụng hành chính
  • Hiến pháp
    • Hiến pháp Việt Nam
    • Hiến pháp nước ngoài
    • Giám sát Hiến pháp
  • Hình sự (188)
    • Luật Hình sự – Phần chung (46)
    • Luật Hình sự – Phần các tội phạm (2)
    • Luật Hình sự quốc tế (7)
    • Luật Tố tụng hình sự (59)
  • Hôn nhân gia đình
    • Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam
    • Luật Hôn nhân gia đình chuyên sâu
  • Kiến thức chung
    • Lịch sử văn minh thế giới
  • Lao động (29)
  • Luật Thuế (11)
  • Lý luận chung Nhà nước & Pháp luật (123)
  • Môi trường (22)
  • Ngân hàng (9)
  • Pháp luật đại cương (15)
  • Quốc tế (137)
    • Chuyển giao công nghệ quốc tế (1)
    • Công pháp quốc tế (22)
    • Luật Đầu tư quốc tế (16)
    • Luật Hình sự quốc tế (7)
    • Thương mại quốc tế (54)
    • Tư pháp quốc tế (6)
  • Thương mại (70)
  • Tội phạm học (4)
  • Tư tưởng Hồ Chí Minh (7)

Thống kê: iluatsu.com

  • 10 Chuyên mục
  • 1051 Bài viết
  • 2989 Lượt tư vấn

Footer

Bình luận mới nhất:

  • LS. Hoàng Minh Hùng trong [EBOOK] Giáo trình Luật Tố tụng hành chính Việt Nam pdf
  • LS. Hoàng Minh Hùng trong [EBOOK] Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam pdf
  • LS. Hoàng Minh Hùng trong [PDF] Tư duy pháp lý của Luật sư – Ebook
  • LS. Hoàng Minh Hùng trong [EBOOK] Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam pdf
  • LS. Hoàng Minh Hùng trong [EBOOK] Giáo trình Luật Hiến pháp Việt Nam pdf

Bài viết mới:

  • [PDF] Bình luận Bộ luật Hình sự năm 2015 – Phần chung 15/02/2021
  • Các bước để trở thành Luật sư ở Việt Nam 29/01/2021
  • [CÓ ĐÁP ÁN] Câu hỏi ôn tập môn Triết học 28/01/2021
  • Tăng cường thực thi pháp luật môi trường tại Việt Nam thông qua nội luật hóa Công ước Basel 1989 27/01/2021
  • Những nội dung mới của BLTTHS 2015 về bảo vệ quyền con người và quyền công dân trong TTHS 26/01/2021

Giới thiệu:

Luật sư Online (https://iluatsu.com) là một web/blog cá nhân, chủ yếu chia sẻ tài liệu, kiến thức pháp luật, tình huống pháp lý và đặc biệt là tư vấn luật hoàn toàn miễn phí…  Hi vọng bạn sẽ tìm thấy nhiều điều bổ ích trên website và đừng quên ghé thăm thường xuyên bạn nhé! Chúng tôi luôn: Tận tâm – Tận tình – Tận tụy!

Copyright © 2021 · Luật sư Online · Giới thiệu ..★.. Liên hệ ..★.. Tuyển CTV ..★.. Quy định sử dụng