Mục lục
Chúng ta đều biết, bên cạnh Tạm giam, Cấm đi khỏi nơi cư trú, bắt người,… thì Tạm giữ là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Vậy Tạm giữ là gì? Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu! Let’s go!
Xem thêm bài viết về “Biện pháp ngăn chặn”
- Biện pháp ngăn chặn “Bắt người đang bị truy nã” – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
- Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
- Sửa đổi các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 theo Hiến pháp 2013 nhằm bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công dân trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn – PGS.TS. Trần Ngọc Đức
- Biện pháp ngăn chặn “Tạm giam” trong tố tụng hình sự – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
- Quy định về biện pháp ngăn chặn “Bảo lĩnh” theo Bộ luật Hình sự 2015 – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
1. Tạm giữ là gì?
Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do cơ quan và người có thẩm quyền áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
2. Mục đích của biện pháp ngăn chặn tạm giữ
Mục đích của tạm giữ đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú là để ngăn chặn hành vi phạm tội, hành vi trốn tránh pháp luật, cản trở hoạt động điều tra của người phạm tội, tạo điều kiện cho Cơ quan điều tra thu thập chứng cứ, tài liệu bước đầu xác định tính chất hành vi của người bị tạm giữ. Tạm giữ đối với người bị bắt theo lệnh truy nã để có thời gian để cơ quan bắt hoặc nhận người bị bắt thông báo cho cơ quan đã ra lệnh truy nã biết về việc đã bắt được đối tượng và thời gian cho cơ quan đã ra quyết định truy nã đến nhận người bị bắt.
Xem thêm bài viết về “Tạm giữ”
- Quy định về Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
3. Đối tượng áp dụng tạm giữ
Đối tượng áp dụng biện pháp tạm giữ có thể là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp hoặc người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc người bị bắt theo định.
4. Thẩm quyền ra quyết định tạm giữ
Những người có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp quy định tại khoản 2 điều 110 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 có quyền ra quyết định tạm giữ. Theo quy định của BLTTHS thì CQĐT từ cấp huyện trở lên mới có quyền ra lệnh tạm giữ. Chính quyền và công an cấp xã phường thị trấn không có quyền tạm giữ theo thủ tục tố tụng hình sự. Vì vậy, khi nhận người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã, Ủy ban nhân dân xã phường, thị trấn phải tiến hành lập biên bản phạm tội quả tang, biên bản bắt người đang bị truy nã và giải ngay người bị bắt đến CQĐT có thẩm quyền.
Xem thêm bài viết về “Tạm giữ hình sự”
5. Thủ tục tạm giữ
Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của BLTTHS 2015.
Quyết định tạm giữ phải ghi lý do tạm giữ, ngày hết hạn tạm giữ và phải giao cho người bị tạm giữ.
Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để kiểm sát việc áp dụng biện pháp ngăn chặn. Khi kiểm sát việc tạm giữ, nếu thấy việc tạm giữ không đúng pháp luật hoặc không cần thiết, Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và yêu cầu người ra quyết định tạm giữ trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ trong những trường hợp sau đây:
- Người bị tạm giữ không phải là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang hoặc đang bị truy nã và không phải là người phạm tội tự thú, đầu thú.
- Người bị tạm giữ chỉ có những vi phạm nhỏ, tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Người bị tạm giữ trong trường hợp phạm tội quả tang nhưng sự việc phạm tội nhỏ, tính chất ít nghiêm trọng, người bị tạm giữ có nơi cư trú rõ ràng và không có biểu hiện sẽ trốn hoặc cản trở việc điều tra.
6. Thời hạn tạm giữ
Điều 118 BLTTHS 2015 quy định:
Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi CQĐT, cơ quan được giao tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị băt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
7. Thời hạn gia hạn tạm giữ
Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Những trường hợp cần thiết là những trường hợp sự việc xảy ra có nhiều tình tiết phức tạp, việc xác minh phải thực hiện ở nhiều địa phương khác nhau hoặc cần phải có thêm thời gian để làm rõ về hành vi, làm rõ căn cước, lý lịch của người bị tạm giữ.
Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không qua không quá 03 ngày. Thông thường đây là trường hợp đối với vụ án xâm phạm an ninh quốc gia và một số vụ án hình sự khác có nhiều người tham gia, sự việc cần xác mình rất phức tạp mặc dù đã gia hạn tạm giữ lần thứ nhất nhưng vẫn chưa làm rõ được sự việc.
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát không phê chuẩn thì cơ quan đã ra lệnh tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ sau khi hết hạn tạm giữ trước đó.
8. Trả tự do cho người bị tạm giữ
Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Thời hạn tạm giữ hạn chế quyền của công dân nên được tính trừ vào thời hạn tạm giam theo nguyên tắc một ngày tạm giữ bằng một ngày tạm giam. Trường hợp người bị tạm giữ sau đó không bị tạm giam thì khi Tòa án quyết định hình phạt tù đối với bị cáo, thời hạn tạm giữ được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù theo nguyên tắc một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tù.
Trong khi tạm giữ, nếu không có căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Khi hết thời hạn tạm giữ, nếu không đủ căn cứ hỏi tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người đã bị tạm giữ. Đây là trường hợp không cần gia hạn tạm giữ hoặc đã gia hạn tạm giữ lần thứ nhất hoặc lần thứ hai nhưng vẫn không đủ căn cứ để xác định người bị tạm giữ đã thực hiện tội phạm thì phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ./.
Trả lời