So sánh (phân biệt) khám người với xem xét dấu vết trên thân thể qua: Đối tượng, khái niệm, căn cứ pháp lý, trình tự, thủ tục,…
Biện pháp điều tra khám người và xem xét dấu vết trên thân thể có nhiều điểm giống và khác nhau.
Xem thêm bài viết về Khám xét, So sánh, Xem xét dấu vết trên thân thể
- So sánh “Hỏi cung bị can” và “Lấy lời khai người làm chứng”
- Phân biệt “Khởi tố vụ án hình sự” và “Khởi tố bị can”
- Phân biệt “Đình chỉ điều tra” và “Đình chỉ vụ án hình sự”
- Like fanpage Luật sư Online tại: https://facebook.com/iluatsu/
1. Giống nhau
- Đều là biện pháp điều tra tố tụng.
- Đều trực tiếp ảnh hưởng tới quyền bất khả xâm phạm về thân thể của công dân.
- Đều tuân thủ nguyên tắc về khám xét.
- Đều có mục đích tìm kiếm dấu vết tội phạm, dấu vết khác có ý nghĩa đối với việc giải quyết vụ án.
- Khi tiến hành thực hiện thì người tiến hành, người chứng kiến phải là người cùng giới tính với người bị áp dụng.
2. Khác nhau
Bảng so sánh (phân biệt) khám người với xem xét dấu vết trên thân thể
Tiêu chí | Khám người | Xem xét dấu vết trên thân thể |
---|---|---|
1. Khái niệm | Khám người là biện pháp điều tra để thu thập chứng cứ có thể áp dụng đối với người bị bắt, bị can, bị cáo hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án. | Xem xét dấu vết trên thân thể là hoạt động điều tra được tiến hành bằng cách tiến hành xem xét trên thân thể người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị hại, người làm chứng để phát hiện trên người họ dấu vết của tội phạm hoặc các dấu vết khác có ý nghĩa đối với vụ án. |
2. Đối tượng áp dụng | Đối tượng áp dụng hẹp hơn: Người bị bắt, bị can, bị cáo, người bị bắt có mặt tại nơi khám xét. | Đối tượng áp dụng rộng hơn: Người bị bắt, bị can, bị áo, người bị hại, người làm chứng, người bị tạm giữ. |
3. Căn cứ | Điều 192 BLTTHS 2015 | Điều 203 BLTTHS 2015 |
4. Phạm vi | Phạm vi khám người bao gồm thân thể, quần áo, đồ vật và phương tiện theo người. | Phạm vi xem xét chỉ trên thân thể của người bị áp dụng. |
5. Thẩm quyền | Những người quy định tại khoản 1 Điều 113 và khoản 2 Điều 110 BLTTHS 2015 trong trường hợp không thể trì hoãn. | Điều tra viên tiến hành. |
6. Thủ tục | Đọc lệnh, giải thích lệnh, lập biên bản, có người chứng kiến, có thể khám không cần lệnh đối với trường hợp quy định tại Điều 194 BLTTHS 2015. | Lập biên bản, nếu đòi hỏi phải có chuyên môn về y học thì phải mời bác sĩ pháp y tham gia theo quy định của pháp luật. |
7. Mục đích | Tìm kiếm công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác có liên quan đến vụ án | Phát hiện dấu vết của tội phạm hoặc các dấu vết khác có ý nghĩa đối với vụ án.Trường hợp VKS yêu cầu cầu bổ sung chứng cứ thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được chứng cứ, tài liệu cần bổ sung thì VKS phải ra quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ QĐ KTBC. Trường hợp phát hiện có người đã thực hiện hành vi mà BLHS quy định là tội phạm chưa bị khởi tố thì VKS yêu cầu CQĐT ra QĐ KTBC hoặc trực tiếp ra QĐKTBC nếu đã yêu cầu nhưng CQĐT không thực hiện. Sau khi nhận hồ sơ kết thúc điều tra mà VKS phát hiện có người khác thực hiện hành vi mà BLHS quy định là tội phạm trong vụ án chưa bị khởi tố thì VKS ra QĐ KTBC và trả hồ sơ cho CQĐT để điều tra bổ sung. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn hoặc hủy bỏ QĐKTBC của VKS, CQĐT phải giao ngay và giải thích quyền và nghĩa vụ cho bị can. Sau khi nhận được quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can, CQĐT phải chụp ảnh, lập danh chỉ bản của bị can và lưu hồ sơ vụ án. |
8. Yêu cầu | Phải có lệnh khám người (có thể khám không cần lệnh đối với trường hợp quy định tại Điều 194 BLTTHS 2015) | Không cần phải có văn bản quyết định việc áp dụng. |
Trên đây là bài viết phân biệt Khám người với Xem xét dấu vết trên thân thể. Nếu bạn có câu hỏi hoặc thắc mắc về bài viết, hãy để lại bình luận để cùng thảo luận, bạn nhé!
Trả lời