Mục lục
Tuyển tập nhận định Luật Hình sự phần các tội phạm được liên tục cập nhật, giúp quá trình học tập và ôn thi đạt nhiều kết quả cao!
- [TUYỂN TẬP] Nhận định Luật tố tụng hình sự 2015 – CÓ ĐÁP ÁN
- [TUYỂN TẬP] Nhận định Luật Dân sự 2015 – CÓ ĐÁP ÁN
- [TUYỂN TẬP] Nhận định Pháp luật đại cương – CÓ ĐÁP ÁN
- [TUYỂN TẬP] Nhận định Luật Hiến pháp Việt Nam 2013 – CÓ ĐÁP ÁN
- [TUYỂN TẬP] Nhận định Pháp luật Thuế Việt Nam
1. Phần Các tội xâm phạm an ninh quốc gia
Nhận định 1.1
Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng công trình giao thông qua trọng về an ninh quốc gia là hành vi chỉ cấu thành tội phá hủy công tình, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia.
2. Phần Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người
Nhận định 2.1
Mọi hành vi cố ý tác động trái phép đến thân thể của người khác làm nạn nhân chết đều cấu thành “tội giết người”.
Nhận định 2.2
Tình tiết “giết nhiều người” luôn đòi hỏi phải có hậu quả hai người chết trở lên.
Nhận định 2.3
Mọi trường hợp giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh đều cấu thành Tội giết người trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh.
Nhận định 2.4
Chỉ cấu thành Tội giết người do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng khi có hậu quả nạn nhân chết.
Nhận định 2.5
Mọi hành vi vô ý gây hậu quả chết người đều cấu thành Tội vô ý làm chết người.
Nhận định 2.6
Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác tự tước đoạt tính mạng của mình là hành vi cấu thành Tội giúp người khác tự sát.
Nhận định 2.7
Cố ý tước đoạt tính mạng của người khác theo yêu cầu của người bị hại là hành vi cấu thành Tội giúp người khác tự sát.
Nhận định 2.8
Mọi trường hợp giao cấu trái phép là giao cấu trái với ý muốn của nạn nhân.
Nhận định 2.9
Mọi hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt đều cấu thành Tội vu khống.
Nhận định 2.10
Hành vi cố ý trực tiếp tước bỏ tính mạng người khác trái pháp luật không gây ra hậu quả chết người thì không cấu thành Tội giết người.
Nhận định 2.11
Mọi trường hợp biết mình bị nhiễm HIV mà cố ý lây truyền bệnh cho người khác đều cấu thành Tội lây truyền HIV cho người khác.
Nhận định 2.12
Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội hành hạ người khác được quy định tại Điều 140 BLHS.
Nhận định 2.13
Mọi hành vi giao cấu thuận tình với người dưới 16 tuổi đều cấu thành Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.
3. Phần Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của công dân
Nhận định 3.1
Không phải mọi hành vi bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật đều cấu thành Tội bắt, giữ hoặc giam người trái pháp luật.
4. Phần Các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình
Nhận định 4.1
Nạn nhân tử vong là dấu hiệu định tội của Tội bức tử.
Nhận định 4.2
Mọi trường hợp đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình đều cấu thành Tội hành hạ người khác.
Nhận định 4.3
Giao cấu thuận tình với người có cùng dòng máu về trực hệ là hành vi chỉ cấu thành Tội loạn luân.
5. Phần Các tội xâm phạm sở hữu
Nhận định 5.1
Không phải mọi loại tài sản đều là đối tượng tác động của các tội xâm phạm sở hữu.
Nhận định 5.2
Từ chối giao trả tài sản có giá trị từ 10.000.000 đồng trở lên do ngẫu nhiên có được là hành vi chiếm đoạt tài sản.
Nhận định 5.3
Tài sản bị chiếm đoạt có thể là tài sản đang được người khác quản lý hợp pháp cũng như bất hợp pháp.
Nhận định 5.4
Uy hiếp tinh thần của người quản lý tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản không chỉ cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản.
Nhận định 5.5
Công khai chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên mà có dấu hiệu gian dối chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
Nhận định 5.6
Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên mà có biểu hiện gian dối chỉ cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản (Điều 174 BLHS).
Nhận định 5.7
Dùng tiền giả để trao đổi lấy hàng hóa là hành vi cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Nhận định 5.8
Tội chiếm giữ trái phép tài sản được coi là hoàn thành vào thời điểm chủ thể ngẫu nhiên chiếm hữu được tài sản.
Nhận định 5.9
Sử dụng trái phép tài sản của người khác có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên, gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi cấu thành tội sử dụng trái phép tài sản.
Nhận định 5.10
Các trường hợp hủy hoại tài sản có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên đều cấu thành Tội hủy hoại tài sản.
Nhận định 5.11
Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên do vô ý là hành vi chỉ cấu thành Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản.
Nhận định 5.12
Hành vi khách quan của các tội phạm quy định trong chương các tội xâm phạm sở hữu chỉ là hành vi chiếm đoạt tài sản.
6. Phần Các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế
Nhận định 6.1
Hàng giả chỉ là đối tượng của các tội phạm được quy định tại Điều 156 BLHS.
Nhận định 6.2
Mọi hành vi kinh doanh mà không đăng ký kinh doanh có hàng phạm pháp có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên đều cấu thành tội kinh doanh trái phép.
Nhận định 6.3
Không phải mọi trường hợp trốn thuế từ 100.000.000 đồng trở lên đều cấu thành tội trốn thuế.
Nhận định 6.4
Cho vay không có bảo đảm trái quy định của pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi cấu thành tội Cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng
Nhận định 6.5
Mọi hành vi cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán đều cấu thành Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán.
Nhận định 6.6
Mọi hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ tại Việt Nam, thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên đều cấu thành Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp.
Nhận định 6.7
Mọi hành vi buôn bán trái phép hàng hoá có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên qua biên giới đều cấu thành Tội buôn lậu.
Nhận định 6.8
Dùng tiền giả để trao đổi lấy hàng hóa là hành vi cấu thành Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
7. Phần Các tội phạm về ma túy
Nhận định 7.1
Mọi hành vi buôn bán trái phép hàng hóa có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên qua biên giới đều cấu thành Tội buôn lậu.
Nhận định 7.2
Không phải mọi loại hàng cấm đều là đối tượng tác động của các Tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, buôn bán hàng cấm.
Nhận định 7.3
Mọi trường hợp trồng cây thuốc phiện đã được giáo dục nhiều lần mà còn vi phạm đều cấu thành Tội trồng cây thuốc phiện hoặc các cây khác có chứa chất ma túy.
Nhận định 7.4
Hành vi làm cho chất ma túy từ loại ma túy này chuyển thành một loại ma túy khác một cách trái phép là hành vi cấu thành Tội sản xuất trái phép chất ma túy.
Nhận định 7.5
Không phải mọi hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy đều cấu thành Tội tàng trữ trái phép chất ma túy.
Nhận định 7.6
Các hóa chất được quy định trong các Nghị định của Chính phủ về kiểm soát ma túy đều là tiền chất ma túy không phụ thuộc vào mục đích sử dụng.
Nhận định 7.7
Mọi trường hợp vận chuyển trái phép chất ma túy đều cấu thành Tội vận chuyển trái phép chất ma túy.
8. Phần Các tội xâm phạm an toàn công cộng, trật tự công cộng
Nhận định 8.1
Dùng vũ lực chống người thi hành công vụ không chỉ cấu thành tội chống người thi hành công vụ
Nhận định 8.2
Mục đích phổ biến các văn hóa phẩm đồi trụy là dấu hiệu định tội của Tội truyền bá văn hóa phẩm đồi trụy.
Nhận định 8.2
Mọi hành vi gây rối trật tự ở nơi công cộng gây hậu quả nghiêm trọng chỉ cấu thành tội gây rối trật tự công cộng (Điều 318 BLHS).
9. Phần Các tội xâm phạm trật tự quản lý hành chính
Nhận định 9.1
Không cấu thành tội vi phạm quy định về điều khiển giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS) khi hành vi vi phạm chưa gây thiệt hại cho tính mạng hoặc chưa gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác.
Nhận định 9.2
Mọi hành vi đua xe trái phép các phương tiện giao thông đường bộ đều cấu thành tội đua xe trái phép.
Nhận định 9.3
Hành vi ma bán trái phép thuốc nổ chỉ là hành vi khách quan của tội mua bán trái phép vật liệu nổ.
Nhận định 9.4
Mọi hành vi gây rối trật tự ở nơi công cộng gây ra hậu quả nghiêm trọng đều cấu thành tội gây rối trật tự công cộng.
Nhận định 9.5
Tiền dùng để đánh bạc chỉ là tiền được thu giữ trực tiếp tại chiếu bạc.
Nhận định 9.6
Mọi hành vi cố ý chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người không phạm tội mà có đều cấu thành tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác không phạm tội mà có.
Nhận định 9.7
Mọi trường hợp mua dâm người chưa thành niên đều cấu thành tội mua dâm người chưa thành niên.
Nhận định 9.8
Làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức là hành vi chỉ cấu thành tội làm giả tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 341 BLHS)
10. Phần Các tội phạm về chức vụ
Nhận định 10.1
Hành vi cưỡng bức, buộc người đang làm việc ở các cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp phải thôi việc trái pháp luật, gây hậu quả nghiêm trọng thì cấu thành Tội buộc người lao động, cán bộ, công chức thôi việc trái pháp luật.
Nhận định 10.2
Mọi hành vi phạm tội do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện đều cấu thành các tội phạm về chức vụ.
Nhận định 10.3
Các tội phạm được quy định tại Chương các tội phạm về chức vụ đều là tội phạm về chức vụ.
Nhận định 10.4
Lợi dụng chức vụ quyền hạn chiếm đoạt tài sản của Nhà nước mà mình có trách nhiệm quản lý có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên là hành vi chỉ cấu thành tội tham ô tài sản.
Nhận định 10.5
Hình thức chiếm đoạt tài sản không phải là dấu hiệu định tội của tội tham ô tài sản.
Nhận định 10.6
Mọi hành vi vì vụ lợi hoặc vì động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân đều cấu thành tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ.
Nhận định 10.7
Mọi hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng đều cấu thành tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng.
Nhận định 10.8
Đưa hối lộ mà của hối lộ có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên nếu chủ thể đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được coi là không có tội.
Nhận định 10.9
Động cơ vụ lợi là dấu hiệu định tội của Tội môi giới hối lộ.
Nhận định 10.10
Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, trực tiếp hoặc qua trung gian nhận tiền, tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên chỉ cấu thành Tội nhận hối lộ.
Nhận định 10.11
Mọi hành vi sửa chữa, làm sai lệch nội dung hộ chiếu đều cấu thành Tội sửa chữa, sử dụng giấy chứng nhận và các tài liệu của cơ quan, tổ chức (Điều 340 BLHS).
11. Phần Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp
Nhận định 11.1
Khai báo gian dối của người phạm tội là hành vi cấu thành tội khai báo gian dối.
Nhận định 11.2
Mọi trường hợp biết người khác phạm tội, tuy không hứa hẹn trước mà giúp họ lẩn trốn đều cấu thành tội che giấu tội phạm.
Like fanpage Luật sư Online tại: https://www.facebook.com/iluatsu/
thảo says
có đáp án không ạ