• Trang chủ
  • Hiến pháp
  • Hình sự
  • Dân sự
  • Hành chính
  • Hôn nhân gia đình
  • Lao động
  • Thương mại

Luật sư Online

Tư vấn Pháp luật hình sự, hành chính, dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, ly hôn, thừa kế, đất đai

  • Kiến thức chung
    • Học thuyết kinh tế
    • Lịch sử NN&PL
  • Cạnh tranh
  • Quốc tế
  • Thuế
  • Ngân hàng
  • Đất đai
  • Ngành Luật khác
    • Đầu tư
    • Môi trường
 Trang chủ » Hình sự » Quy định về Người làm chứng trong tố tụng hình sự

Quy định về Người làm chứng trong tố tụng hình sự

10/04/2020 10/04/2020 ThS. LS. Phạm Quang Thanh Leave a Comment

Mục lục

  • Quy định của BLTTHS 2015 về Người làm chứng
  • 1. Người làm chứng là gì?
  • 2. Vai trò của người làm chứng trong tố tụng hình sự
  • 3. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng

Quy định về Người làm chứng trong tố tụng hình sự

Quy định của BLTTHS 2015 về Người làm chứng

Điều 66. Người làm chứng

1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

2. Những người sau đây không được làm chứng:

a) Người bào chữa của người bị buộc tội;

b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

3. Người làm chứng có quyền:

a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

4. Người làm chứng có nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;

b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự.

6. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.

1. Người làm chứng là gì?

BLTTHS năm 2003 xác định người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến vụ án (Điều 55)

Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm cũng được cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra triệu tập đến làm chứng.

Theo đó, BLTTHS năm 2015 quy định người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng có thể trực tiếp nhìn thấy, nghe thấy hoặc có thế gián tiếp nhìn thấy như nhìn qua băng hình hoặc nghe người khác kể lại những tình tiết liên quan đến vụ án.

2. Vai trò của người làm chứng trong tố tụng hình sự

Người làm chứng có vai trò rất quan trọng trong tố tụng hình sự, họ tham gia tố tụng không phụ thuộc vào ý chí của họ hay ý chí của những người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, do họ biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm hoặc tình tiết của vụ án.

Chính vì vai trò quan trọng của người làm chứng mà BLTTHS năm 2015 có những quy định chặt chẽ nhằm bảo đảm tính khách quan của người làm chứng. Người bào chữa của người bị buộc tội không được làm chứng, ngoài ra, người làm chứng phải là người có khả năng nhận thức và khả năng khai báo cho nên người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn thì cũng không được làm chứng. Trong trường hợp có sự nghi ngờ người biết được các tình tiết có liên quan đến vụ án là người có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần, ảnh hưởng đến khả năng khai báo đúng đắn về những tình tiết của vụ án thì bắt buộc phải tiến hành giám định.

3. Quyền và nghĩa vụ của người làm chứng

Về quyền và nghĩa vụ của người làm chứng, BLTTHS năm 2015 quy định trên cơ sở kế thừa BLTTHS năm 2003, chỉnh lý các nội dung cho phù hợp với khái niệm về người làm chứng, bổ sung quyền yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp khác của người thân thích của người làm chứng khi bị đe dọa để họ yên tâm khi làm chứng, bảo vệ người thân thích của họ khỏi sự trả thù.

Về nghĩa vụ, người làm chứng phải có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải; trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Đồng thời, để tạo điều kiện thuận lợi cho người làm chứng, BLTTHS năm 2015 còn được bổ sung quy định: “Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng”.

Chia sẻ bài viết:
  • Share on Facebook

Bài viết liên quan

Hoàn thiện quy định của BLTTHS năm 2003 về bảo vệ người tố giác tội phạm, người làm chứng, người bị hại
Hoàn thiện BLTTHS về bảo vệ người tố giác, người làm chứng, người bị hại
Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam
Nghĩa vụ cung cấp thông tin về thỏa thuận chế độ tài sản của vợ chồng
Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam
Bàn về quyền và nghĩa vụ của hội có đăng ký trong dự thảo Luật về hội
Tạp chí Khoa học pháp lý Việt Nam
Nghĩa vụ hạn chế tổn thất và xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Quy định về Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Người bị bắt
Quy định về Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự

Chuyên mục: Hình sự Từ khóa: Người làm chứng, Quyền và nghĩa vụ

About ThS. LS. Phạm Quang Thanh

Sinh sống tại Hà Nội. Like Fanpage Luật sư Online - iluatsu.com để cập nhật những tin tức mới nhất bạn nhé.

Previous Post: « Quy định về Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong VAHS
Next Post: Quy định về Người chứng kiến trong vụ án hình sự »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

Tìm kiếm nhanh tại đây:

Tài liệu học Luật

  • Trắc nghiệm Luật | Có đáp án
  • Nhận định Luật | Có đáp án
  • Bài tập tình huống | Đang cập nhật
  • Đề cương ôn tập | Có đáp án
  • Đề Thi Luật | Cập nhật đến 2021
  • Giáo trình Luật PDF | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | TRẢ PHÍ
  • Từ điển Luật học Online| Tra cứu ngay

Tổng Mục lục Tạp chí ngành Luật

  • Tạp chí Khoa học pháp lý
  • Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
  • Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
  • Tạp chí Kiểm sát
  • Tạp chí nghề Luật

Chuyên mục bài viết:

  • Cạnh tranh
  • Dân sự
    • Hợp đồng dân sự thông dụng
    • Tố tụng dân sự
    • Thi hành án dân sự
  • Đất đai
  • Hành chính
    • Luật Hành chính Việt Nam
    • Luật Tố tụng hành chính
  • Hiến pháp
    • Hiến pháp Việt Nam
    • Hiến pháp nước ngoài
    • Giám sát Hiến pháp
  • Hình sự (188)
    • Luật Hình sự – Phần chung (46)
    • Luật Hình sự – Phần các tội phạm (2)
    • Luật Hình sự quốc tế (7)
    • Luật Tố tụng hình sự (59)
  • Hôn nhân gia đình
    • Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam
    • Luật Hôn nhân gia đình chuyên sâu
  • Kiến thức chung
    • Lịch sử văn minh thế giới
  • Lao động (29)
  • Luật Thuế (11)
  • Lý luận chung Nhà nước & Pháp luật (123)
  • Môi trường (22)
  • Ngân hàng (9)
  • Pháp luật đại cương (15)
  • Quốc tế (137)
    • Chuyển giao công nghệ quốc tế (1)
    • Công pháp quốc tế (22)
    • Luật Đầu tư quốc tế (16)
    • Luật Hình sự quốc tế (7)
    • Thương mại quốc tế (54)
    • Tư pháp quốc tế (6)
  • Thương mại (70)
  • Tội phạm học (4)
  • Tư tưởng Hồ Chí Minh (7)

Thống kê: iluatsu.com

  • 10 Chuyên mục
  • 1051 Bài viết
  • 2989 Lượt tư vấn

Footer

Bình luận mới nhất:

  • Hòa trong [EBOOK] Sổ tay Kỹ năng tư vấn pháp luật PDF
  • Hòa trong [EBOOK] Sổ tay Kiến thức về pháp luật lao động PDF
  • Lam trong [EBOOK] Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam pdf
  • Duyen trong [PDF] Tư duy pháp lý của Luật sư – Ebook
  • Cường trong [EBOOK] Sổ tay Kiến thức về pháp luật lao động PDF

Bài viết mới:

  • [PDF] Bình luận Bộ luật Hình sự năm 2015 – Phần chung 15/02/2021
  • Các bước để trở thành Luật sư ở Việt Nam 29/01/2021
  • [CÓ ĐÁP ÁN] Câu hỏi ôn tập môn Triết học 28/01/2021
  • Tăng cường thực thi pháp luật môi trường tại Việt Nam thông qua nội luật hóa Công ước Basel 1989 27/01/2021
  • Những nội dung mới của BLTTHS 2015 về bảo vệ quyền con người và quyền công dân trong TTHS 26/01/2021

Giới thiệu:

Luật sư Online (https://iluatsu.com) là một web/blog cá nhân, chủ yếu chia sẻ tài liệu, kiến thức pháp luật, tình huống pháp lý và đặc biệt là tư vấn luật hoàn toàn miễn phí…  Hi vọng bạn sẽ tìm thấy nhiều điều bổ ích trên website và đừng quên ghé thăm thường xuyên bạn nhé! Chúng tôi luôn: Tận tâm – Tận tình – Tận tụy!

Copyright © 2021 · Luật sư Online · Giới thiệu ..★.. Liên hệ ..★.. Tuyển CTV ..★.. Quy định sử dụng