Quy định về Người chứng kiến trong tố tụng hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
Xem thêm bài viết về “Vụ án hình sự”
- Quy định về Bị đơn dân sự trong vụ án hình sự – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
- Quy định về Nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
- Biện pháp điều tra tố tụng đặc biệt trong quá trình giải quyết vụ án hình sự về các tội phạm tham nhũng – TS. Lê Huỳnh Tấn Duy
- Một số vấn đề Kiểm sát viên lưu ý khi tham gia xét hỏi bị cáo tại phiên tòa sơ thẩm vụ án hình sự về Tội Giết người – ThS. Vũ Đức Hạnh
- Bàn về quan hệ phối hợp của Vụ 4 – Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Bộ Công an khi giải quyết vụ án trả lại hồ sơ điều tra bổ sung – ThS. Nguyễn Quang Vịnh
Quy định của BLTTHS 2015 về Người chứng kiến
Điều 67. Người chứng kiến
1. Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.
2. Những người sau đây không được làm người chứng kiến:
a) Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
c) Người dưới 18 tuổi;
d) Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
3. Người chứng kiến có quyền:
a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
b) Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
c) Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
d) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
đ) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.
4. Người chứng kiến có nghĩa vụ:
a) Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
b) Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;
c) Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;
d) Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
đ) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
1. Người chứng kiến trong vụ án hình sự là gì?
Người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định.
Thực tiễn hoạt động tố tụng hình sự cho thấy, để bảo đảm tính khách quan, công khai, minh bạch trong hoạt động tố tụng, cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu cá nhân không liên quan đến vụ việc, vụ án chứng kiến hoạt động tố tụng như: bắt, khám xét, kê biên tài sản… Tuy nhiên, BLTTHS năm 2003 chưa có quy định cụ thể về người chứng kiến, quyền và nghĩa vụ của họ nên chưa tạo cơ sở pháp lý đầy đủ đối với hoạt động tố tụng có liên quan đến người chứng kiến, dẫn đến quá trình áp dụng chưa thống nhất, còn nhiều vướng mắc, bất cập.
Trên tinh thần đó, BLTTHS năm 2015 đã được bổ sung một điều quy định về người chứng kiến là người được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của BLTTHS năm 2015. Như vậy, chỉ khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu một người chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng thì người đó mới là người chứng kiến theo quy định của BLTTHS năm 2015.
2. Trường hợp không phải là người chứng kiến trong tố tụng hình sự
Đối với người được các cơ quan như: Ủy ban nhân dân xã, Công an xã, phường, thị trấn yêu cầu chứng kiến việc lập biên bản bắt người phạm tội quả tang thì không được coi là người chứng kiến theo quy định của Bộ luật này mặc dù trên thực tế vẫn gọi họ là người chứng kiến.
3. Quyền và nghĩa vụ của người chứng kiến
Người chứng kiến là người tham gia tố tụng, có quyền và nghĩa vụ nhất định trong quá trình tham gia tố tụng.
Để bảo đảm khách quan trong việc chứng kiến, BLTTHS năm 2015 quy định những người không được làm người chứng kiến gồm: người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc; người dưới 18 tuổi hoặc có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
Trả lời