Mục lục
Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về Người bị tạm giữ trong tố tụng hình sự
Xem thêm bài viết về “Tạm giữ”
- Biện pháp ngăn chặn “Tạm giữ” trong Tố tụng hình sự – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
Quy định của BLTTHS năm 2015 về Người bị tạm giữ
Điều 59. Người bị tạm giữ
1. Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.
2. Người bị tạm giữ có quyền:
a) Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
c) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
d) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
e) Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
g) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.
3. Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của Bộ luật này và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.
1. Người bị tạm giữ hình sự là gì?
Người bị tạm giữ là người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giữ.
Tuy nhiên, không phải bất cứ người nào bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người bị bắt theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú cũng đều bị tạm giữ. Nếu phạm tội ít nghiêm trọng, sự việc đơn giản, không có căn cứ cho rằng người phạm tội bỏ trốn, gây cản trở việc điều tra hoặc tiếp tục việc phạm tội, có nơi cư trú rõ ràng thì có thể không bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ.
Trong trường hợp này, cơ quan có thẩm quyền phải nhanh chóng lấy lời khai, xác minh những tình tiết có liên quan đến hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội để làm căn cứ ra quyết định khởi tố bị can, áp dụng biện pháp ngăn chặn khác hoặc trả tự do cho người đó.
2. Quyền của người bị tạm giữ
BLTTHS 2015 tiếp tục kế thừa quy định cùa BLTTHS năm 2003, theo đó quy định về các quyền của người bị tạm giữ:
- Được biết lý do mình bị tạm giữ;
- Được giải thích về quyền và nghĩa vụ;
- Trình bày lời khai;
- Tự bào chữa hoặc nhờ người khác bào chữa;
- Đưa ra đồ vật, tài liệu, yêu cầu;
- Khiếu nại về việc tạm giữ, quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng (khoản 2 Điều 48 BLTTHS);
Bên cạnh đó, BLTTHS năm 2015 đã được bổ sung quy định người bị tạm giữ có quyền:
- Nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;
- Trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
- Đưa ra chứng cứ;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá.
Việc bổ sung các quyền này cho người bị tạm giữ để phù hợp với các nguyên tắc của tố tụng hình sự như: nguyên tắc bảo đảm quyền bình đẳng trước pháp luật, nguyên tắc suy đoán vô tội, nguyên tắc xác định sự thật vụ án… và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tạm giữ trên thực tế, góp phần phòng, chống oan, sai.
3. Nghĩa vụ của người bị tạm giữ
Cùng với việc quy định về quyền, BLTTHS năm 2015 quy định rõ nghĩa vụ của người bị tạm giữ phải chấp hành các quy định của BLTTHS năm 2015 và Luật thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015./.
Nguồn: Fanpage Luật sư Online
Trả lời