Mục lục
Người bảo vệ quyền, lợi ích của bị hại, đương sự
Quy định của BLTTHS 2015 về Người bảo vệ quyền, lợi ích của bị hại, đương sự
1. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người được bị hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
2. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể là:
a) Luật sư;
b) Người đại diện;
c) Bào chữa viên nhân dân;
d) Trợ giúp viên pháp lý.
3. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có quyền:
a) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
b) Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
c) Yêu cầu giám định, định giá tài sản;
d) Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai, đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói của người mà mình bảo vệ; đọc, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của bị hại và đương sự sau khi kết thúc điều tra;
đ) Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa; xem biên bản phiên tòa;
e) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
g) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
h) Kháng cáo phần bản án, quyết định của Tòa án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có nghĩa vụ:
a) Sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;
b) Giúp bị hại, đương sự về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
1. So sánh quy định tại BLTTHS năm 2015 với BLTTHS năm 2003
Trên cơ sở tiếp tục kế thừa các quy định hợp lý của Điều 59 (người bảo vệ quyền lợi của đương sự) BLTTHS năm 2003, BLTTHS năm 2015 đã được sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm bảo vệ hơn nữa quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự.
Trong đó, đã được bổ sung khái niệm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người được bị hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp; mở rộng diện người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bao gồm cả Trợ giúp viên pháp lý. Theo đó, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể là:
- Luật sư;
- Người đại diện;
- Bào chữa viên nhân dân;
- Trợ giúp viên pháp lý.
2. Quyền của Người bảo vệ quyền, lợi ích của bị hại, đương sự
Để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ có các quyền tương tự như người bào chữa.
Xem thêm: Quy định của BLTTHS 2015 về Quyền và nghĩa vụ của người bào chữa
3. Nghĩa vụ của Người bảo vệ quyền, lợi ích của bị hại, đương sự
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có nghĩa vụ sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án.
Cũng như người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự phải có nghĩa vụ làm rõ sự thật khách quan của vụ án để bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của bị hại, đương sự, không được sử dụng thủ đoạn trái pháp luật trong thực hiện trách nhiệm nghề nghiệp của mình.
Khi đã nhận bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự thì họ phải có trách nhiệm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự này, trong đó có việc giải thích về các quy định của pháp luật có liên quan, giải thích quyền, nghĩa vụ của bị hại, đương sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ theo quy định của pháp luật.
Trả lời