Mục lục
Trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội, an ninh trật tự xã hội, Nhà nước sử dụng nhiều biện pháp vừa có tính thuyết phục vừa có tính cưỡng chế để đấu tranh, ngăn chặn những hành vi vi phạm. Khi những hành vi vi phạm chưa cao, Nhà nước có thể sử dụng các chế tài hành chính hay dân sự để tác động đến chủ thể vi phạm. Nếu sự vi phạm ở mức độ nguy hiểm cao đối với xã hội (như giết người, phá hủy công trình hay xâm hại an ninh quốc gia) thì Nhà nước phải sử dụng các biện pháp xử lý nghiêm khắc nhất và hình thức chế tài nghiêm khắc nhất đó được thể hiện qua Bộ Luật Hình sự. Bài này đề cập đến các khái niệm chung về ngành Luật Hình sự (Khái quát Luật hình sự), các chế định về tội phạm và hình phạt tương ứng đối với người phạm tội.
1. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự
1.1. Khái niệm Luật Hình sự
Luật Hình sự là ngành luật trong hệ thống Pháp luật của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các quy phạm Pháp luật do Nhà nước ban hành, nhằm xác định những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt tương ứng đối với những tội phạm ấy.
1.2. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện hành vi được quy định là tội phạm.
Cơ quan đại diện Nhà nước trong những quan hệ phát sinh với người thực hiện tội phạm gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án.
Người phạm tội là cá nhân thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị Luật Hình sự coi là tội phạm.
1.3. Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự
Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự là phương pháp quyền uy, thể hiện quyền lực của Nhà nước, trong việc điều chỉnh các quan hệ Pháp luật hình sự. Phương pháp này có đặc điểm riêng là khi chủ thể vi phạm, các cơ quan thẩm quyền có quyền áp dụng các biện pháp chế tài tương ứng với hành vi vi phạm (kể cả việc tước đi mạng sống) đối với chủ thể này.
Xem thêm bài viết
- Khái quát về Hệ thống pháp luật Việt Nam
- Khái quát về Luật Dân sự Việt Nam
- Khái quát về Luật Hành chính Việt Nam
- Nguồn gốc, Bản chất, Đặc điểm và Hình thức của Nhà nước
- Bản chất, chức năng và hình thức Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam
2. Chế định về tội phạm
2.1. Khái niệm tội phạm
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định trong Bộ Luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hay vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của tổ quốc, xâm phạm chế độ Nhà nước XHCN, chế độ kinh tế và sở hữu XHCN, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lãnh vực khác của trật tự Pháp luật XHCN.
Như vậy trong trường hợp một hành vi phạm tội nhưng nếu không xâm phạm các tội danh mà Luật Hình sự đã quy định thì không xem là tội phạm.
Ví dụ: Một người thực hiện hành vi Trộm cắp tài sản nhưng giá trị tài sản bị trộm cắp dưới 2 triệu đồng cũng chưa từng bị xử phạt hành chính lần nào về tội này như Điều 173 BLHS năm 2015 quy định nên không xem là tội phạm.
Hành vi trên bị xem là vi phạm hành chính và chỉ bị xử phạt hành chính.
2.2. Các dấu hiệu của tội phạm
Theo Luật Hình sự Việt Nam, các dấu hiệu cơ bản để phân biệt hành vi là tội phạm với những hành vi khác không phải là tội phạm là:
2.3. Tính nguy hiểm cho xã hội
Nguy hiểm cho xã hội nghĩa là gây ra hoặc đe dọa gây ra thiệt hại đáng kể cho các quan hệ xã hội, tuy nhiên không phải tất cả hành vi gây nguy hiểm cho xã hội đều là tội phạm mà chỉ những hành vi nguy hiểm cho xã hội đến mức độ xâm hại các quan hệ xã hội được Luật Hình sự bảo vệ thì mới bị coi là tội phạm.
2.3. Tính có lỗi của chủ thể
Lỗi là thái độ, ý thức chủ quan của chủ thể đối với hành vi gây nguy hiểm cho xã hội và hậu quả của hành vi đó (thể hiện mặt lý trí và ý chí của chủ thể) và lỗi gồm 2 loại: lỗi cố ý và lỗi vô ý. Nếu khi thực hiện hành vi, chủ thể không có lỗi thì chủ thể không bị coi là vi phạm pháp luật.
2.4. Tính trái pháp luật
Tính trái Pháp luật hình sự của tội phạm thể hiện là dấu hiệu của một tội danh được quy định trong Luật Hình sự, dùng để xác định chính xác hành vi nào là tội phạm.
2.5. Tính phải chịu hình phạt
Tính phải chịu hình phạt thể hiện cụ thể mức chế tài dành cho tội danh mà chủ thể vi phạm, được quy định trong Luật Hình sự.
Các hành vi tuy có những dấu hiệu tội phạm nhưng tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội, không đáng kể thì không xem là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.
Theo Bộ Luật Hình sự năm 2015, tội phạm được chia thành 4 loại:
– Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 3 năm tù;
– Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 7 năm tù;
– Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến 15 năm tù;
– Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên 15 năm tù, tù chung thân, tử hình.
3. Chế định về hình phạt
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất được quy định trong Luật Hình sự do Tòa án áp dụng nhằm hạn chế hoặc tước bỏ quyền và lợi ích của người phạm tội.
Luật Hình sự Việt Nam quy định gồm 2 loại hình phạt: hình phạt chính và hình phạt bổ sung.
3.1. Hình phạt chính
Là hình phạt được Tòa án tuyên độc lập đối với người phạm tội khi họ có hành vi được quy định trong một tội danh. Mỗi tội phạm chỉ có thể bị tuyên một hình phạt chính.
Các hình phạt chính hiện nay gồm:
3.1.1. Cảnh cáo
Hình phạt Cảnh cáo là hình thức khiển trách công khai của Nhà nước đối với người bị kết án phạm tội, được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, có nhiều tình tiết giảm nhẹ nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
3.1.2. Phạt tiền
Hình phạt tiền là hình phạt chính nhằm tước một khoản tiền của người bị kết án sung vào công quỹ của Nhà nước được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, trật tự công cộng, trật tự quản lý hành chính và một số tội phạm khác do bộ Luật Hình sự quy định.
3.1.3. Cải tạo không giam giữ
Cải tạo không giam giữ là hình phạt không buộc người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội mà chỉ chịu những hạn chế nhất định, được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng nhưng hội đủ các điều kiện luật định.
3.1.4. Trục xuất
Hình phạt trục xuất là hình phạt buộc người nước ngoài phải rời khỏi lãnh thổ nước Việt Nam.
3.1.5. Tù có thời hạn
Tù có thời hạn là hình phạt buộc người bị kết án phải cách ly với xã hội một thời gian, bằng hình thức giam giữ người bị kết án tại trại giam trong thời hạn từ 3 tháng đến 20 năm. Trường hợp phạm nhiều tội, mức tổng hợp hình phạt có thể đến 30 năm.
3.1.6. Tù chung thân
Tù chung thân là hình phạt tù không thời hạn áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng chưa đến mức xử phạt tử hình. Hình phạt này không áp dụng đối với người chưa thành niên phạm tội.
3.1.7. Tử hình
Tử hình là hình phạt nghiêm khắc nhất được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng nhưng xét thấy không có khả năng cải tạo.
Tại nước ta hiện nay, án tử hình được thi hành bằng hình thức xử bắn và không tuyên hình phạt này đối với người dưới 18 tuổi (người chưa thành niên) phạm tội, đối với người phụ nữ có thai, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi phạm tội hoặc khi bị xét xử. Không thi hành án tử hình đối với phụ nữ có thai, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi và chuyển thành hình phạt chung thân.
3.2. Hình phạt bổ sung
Là hình phạt không thể tuyên độc lập mà tuyên kèm với hình phạt chính.
Tòa án có thể tuyên một hình phạt chính kèm theo một hoặc nhiều hình phạt bổ sung đối với người bị kết án nếu điều luật về tội danh đó có quy định.
Các hình phạt bổ sung hiện nay gồm:
3.2.1. Cấm đảm nhiệm những chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
Cấm đảm nhiệm những chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là hình phạt được áp dụng khi xét thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm hoặc thực hiện có thể gây nguy hại cho xã hội.
3.2.2. Cấm cư trú
Cấm cư trú là hình phạt buộc người bị kết án không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa phương nhất định áp dụng trong trường hợp xét thấy người phạm tội cư trú tại địa phương đó có thể gây nguy hại cho xã hội.
3.2.3. Quản chế
Quản chế là hình phạt được áp dụng để buộc người bị kết án phải cư trú, làm ăn, sinh sống, cải tạo ở một địa phương nhất định, đặt dưới sự kiểm soát, giáo dục, của chính quyền và nhân dân địa phương, áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy hiểm hoặc những trường hợp khác do luật định.
3.2.4. Tước một số quyền công dân
Tước một số quyền công dân là hình phạt áp dụng nhằm tước một quyền công dân của người bị kết án như quyền ứng cử, bầu cử đại biểu các cơ quan quyền lực Nhà nước, quyền làm việc trong cơ quan Nhà nước và phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
3.2.5. Tịch thu tài sản
Tịch thu tài sản là hình phạt tước một phần hoặc toàn bộ tài sản của người bị kết án sung vào công quỹ, áp dụng đối với người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng do Bộ luật Hình sự quy định.
3.2.6. Phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính)
Phạt tiền (khi không áp dụng là hình phạt chính) là hình phạt buộc người phạm tội phải nộp một số tiền ngoài việc phải chấp hành một trong các hình phạt chính.
3.2.7. Trục xuất (khi không áp dụng là hình phạt chính)
Trục xuất (khi không áp dụng là hình phạt chính) là hình phạt áp dụng kèm theo hình phạt chính, buộc người phạm tội phải rời khỏi nước Việt Nam khi chấp hành xong hình phạt chính.
TÓM LƯỢC
- Luật Hình sự gồm các quy phạm Pháp luật do Nhà nước ban hành, nhằm xác định những hành vi nguy hiểm nào cho xã hội là tội phạm, đồng thời quy định hình phạt tương ứng đối với những tội phạm ấy.
- Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự là những quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội khi người này thực hiện hành vi được quy định là tội phạm.
- Phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự là phương pháp quyền uy.
- Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, trái Pháp luật và phải chịu hình phạt.
- Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm là : Tính gây nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi, tính trái Pháp luật và tính chịu hình phạt.
- Hình phạt là biện pháp nghiêm khắc của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền và lợi ích của người phạm tội.
Tài liệu cùng môn học:
- 229 câu Trắc nghiệm môn Pháp luật đại cương – CÓ ĐÁP ÁN
- 118 Câu hỏi ngắn thi vấn đáp môn Pháp luật đại cương – CÓ ĐÁP ÁN
- 223 Nhận định môn Pháp luật đại cương – CÓ ĐÁP ÁN
- Like fanpage iluatsu.com tại https://facebook.com/iluatsu/
Trả lời