Bên cạnh biện pháp Bảo lĩnh thì biện pháp ngăn chặn “Đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm” cũng là một trong các biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam áp dụng đối với bị can, bị cáo. Vậy Đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm là gì?
Xem thêm bài viết về “Tài sản”
- Rủi ro đối với tài sản trong pháp luật dân sự Việt Nam – PGS.TS. Đỗ Văn Đại & ThS. Nguyễn Nhật Thanh
- Bồi thường tổn thất về tinh thần khi tài sản bị xâm phạm – Kinh nghiệm từ pháp luật nước ngoài – ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải
- Căn cứ xác lập quyền sở hữu đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu – ThS. Châu Thị Vân
- Chứng minh tổn thất về tinh thần khi tài sản bị xâm phạm theo pháp luật Hoa Kỳ – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam – ThS. Nguyễn Tấn Hoàng Hải
- Hoàn thiện pháp luật đối với trường hợp bên được tặng cho không thực hiện điều kiện tặng cho khi bên tặng cho đã giao tài sản – ThS. Lê Thị Giang
1. Biện pháp Đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm là gì?
Đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn để thay thế biện pháp tạm giam theo quy định tại Điều 122 BLTTHS năm 2015, căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, CQĐT, VKS, Tòa án có thể quyết định cho họ đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập.
2. Đối tượng bị áp dụng
Biện pháp này là bị can, bị cáo phạm tội có tính chất ít nghiêm trọng, nhân thân tốt, có khả năng về tài sản và có đủ cơ sở để cho rằng họ không bỏ trốn, hoặc cản trở việc điều tra. Người thân thích của bị can, bị cáo cũng có thể đặt tiền để bảo đảm cho bị can, bị cáo.
3. Thẩm quyền quyết định biện pháp đặt tiền để bảo đảm
Những người quy định tại khoản 1 điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên tòa quyết định cho đặt tiền để bảo đảm. Quyết định cho đặt tiền để bảo đảm của người có thẩm quyền của cơ quan điều tra phải được viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
Xem thêm bài viết:
- Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự theo BLTTHS 2015
- Quy định về “Cấm đi khỏi nơi cư trú” trong tố tụng hình sự
- Quy định về biện pháp ngăn chặn “Tạm hoãn xuất cảnh”
4. Thủ tục đặt tiền để bảo đảm
Khi áp dụng biện pháp này, cơ quan có thẩm quyền áp dụng yêu cầu bị can, bị cáo làm giấy cam đoan cam kết không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội, có mặt theo giấy triệu tập, không có những hành vi gây cản trở việc giải quyết vụ án như mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, tiêu hủy chứng cứ, làm giả chứng cứ…
Trường hợp người thân thích của bị can, bị cáo được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận cho đặt tiền để bảo đảm thì họ cũng phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ nói trên. Cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án phải xem xét tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo để quyết định số tiền mà bị can bị cáo phải đặt để bảo đảm sự có mặt của họ. Khi quyết định cho đặt tiền để bảo đảm phải phải lập biên bản về việc đặt tiền, ghi rõ số tiền được đặt và giao cho bị can, bị cáo một bản. Cơ quan ra quyết định phải giải thích cho bị can, bị cáo biết về việc họ vắng mặt không có lý do chính đáng theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án thì số tiền mà họ đã đặt sẽ bị sung quỹ của Nhà nước và trong trường hợp đó bị can, bị cáo sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nghiêm khắc hơn.
5. Thời hạn đặt tiền
Thời hạn đặt tiền để bảo đảm không phải tại hạn điều tra, truy tố, xét xử. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Trường hợp bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đã cam đoan thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có nghĩa vụ trả lại cho họ số tiền mà họ đã đặt./.
Xem thêm bài viết:
- Thế nào là “Giữ người trong trường hợp khẩn cấp”
- “Bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp” là gì?
Trả lời