• Trang chủ
  • Hiến pháp
  • Hình sự
  • Dân sự
  • Hành chính
  • Hôn nhân gia đình
  • Lao động
  • Thương mại

Luật sư Online

Tư vấn Pháp luật hình sự, hành chính, dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, ly hôn, thừa kế, đất đai

  • Kiến thức chung
    • Học thuyết kinh tế
    • Lịch sử NN&PL
  • Cạnh tranh
  • Quốc tế
  • Thuế
  • Ngân hàng
  • Đất đai
  • Ngành Luật khác
    • Đầu tư
    • Môi trường
 Trang chủ » Cấu tạo của Bộ luật hình sự Việt Nam (Bộ luật Hình sự năm 2015)

Cấu tạo của Bộ luật hình sự Việt Nam (Bộ luật Hình sự năm 2015)

24/05/2021 24/05/2021 GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa Leave a Comment

Mục lục

  • 1. Phần những quy định chung
  • 2. Phần các tội phạm
  • 3. Phần Điều khoản thi hành

Cấu tạo của Bộ luật hình sự Việt Nam (Bộ luật Hình sự năm 2015)

Tác giả: Nguyễn Ngọc Hòa

Bộ luật Hình sự gồm Phần thứ nhất – Những quy định chung (sau đây được gọi là Phần chung), Phần thứ hai – Các tội phạm (sau đây được gọi là Phần các tội phạm) và Phần thứ ba – Điều khoản thi hành. (Trong các Bộ luật Hình sự trước đây không có Phần thứ ba (Điều khoản thi hành) nhưng có Lời nói đầu xác định chức năng của ngành luật hình sự cũng như của Bộ luật Hình sự, trong đó đặc biệt nhấn mạnh chức năng răn đe, giáo dục. Lời nói đầu của Bộ luật Hình sự cũng xác định trách nhiệm thi hành Bộ luật thuộc về tất cả các cơ quan, tổ chức và toàn thể nhân dân).

Xem thêm bài viết về “Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017)”

  • Hoàn thiện chế định lớn về tội phạm của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành – GS.TS. Lê Cảm
  • Một số điểm mới của Tội Buôn lậu trong Bộ luật Hình sự 2015 và những vấn đề đặt ra khi triển khai thực hiện ở thành phố Hải Phòng – TS. Lê Nguyên Trường
  • Giảm hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 và một số vấn đề đặt ra – ThS. Trần Thị Quỳnh
  • Quy định về Hình phạt tiền trong Bộ luật Hình sự 2015 – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
  • Hình phạt Tử hình theo quy định Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017 – ThS. LS. Phạm Quang Thanh

1. Phần những quy định chung

Phần thứ nhất và Phần thứ hai là nội dung của Bộ luật, được kết cấu theo các chương. Trong đó, Phần thứ nhất có 12 chương và Phần thứ hai có 14 chương.

Xem thêm tài liệu liên quan:

  • Quy định Bộ luật Hình sự 2015 về hình phạt "Cải tạo không giam giữ"
  • Những nội dung mới của Bộ luật Hình sự 2015 và Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 của Việt Nam về người chưa thành niên phạm tội
  • Một số vấn đề pháp lý về các biện pháp giám sát, giáo dục đối với người dưới 18 tuổi phạm tội trong Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) và Bộ luật Tố tụng hình sự 2015
  • Hoàn thiện chính sách hình phạt trong quy định của Bộ luật Hình sự 2015 theo tinh thần của các Công ước quốc tế về quyền con người
  • Phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015
  • Đánh giá tính tương thích của Bộ luật Hình sự năm 2015 về Tội mua bán người, Tội mua bán người dưới 16 tuổi với quy định của Nghị định thư về phòng ngừa, trấn áp và trừng trị việc buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em
  • Hình phạt Tử hình theo quy định Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017
  • Một số ý kiến về quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể theo Dự thảo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2015
  • Quy định của Bộ luật Hình sự 2015 về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
  • Một số thành công và hạn chế trong quy định của Bộ luật Hình sự 2015 về các hình phạt chính không tước tự do

Phần thứ nhất của Bộ luật Hình sự bao gồm các điều luật quy định những vấn đề chung về Bộ luật, về tội phạm, về trách nhiệm hình sự, về hình phạt và biện pháp hình sự phi hình phạt.

Cấu tạo của Bộ luật hình sự Việt Nam (Bộ luật Hình sự năm 2015)

2. Phần các tội phạm

Phần thứ hai bao gồm các điều luật quy định về các tội phạm cụ thể và các khung hình phạt cụ thể có thể áp dụng đối với các tội phạm đó. Các tội phạm cụ thể được chia thành 14 nhóm khác nhau và được quy định trong 14 chương. Trong 14 chương của Phần các tội phạm có 11 chương có trật tự kết cấu là chương – điều – khoản, 3 chương có trật tự kết cấu là chương – mục – điều – khoản (các chương 18, 21 và 23). Trong tất cả các điều của 14 chương Phần các tội phạm chỉ có 4 điều (các điều 122, 352, 367 và 392) là các điều quy định vấn đề chung của nhóm tội, còn lại là các điều quy định về từng tội phạm cụ thể và các khung hình phạt có thể áp dụng đối với các tội cụ thể.

Mỗi điều luật quy định về tội phạm cụ thể đều gắn với tên của một tội phạm cụ thể (tội danh). Thông thường mỗi điều luật gắn với một tội danh nhưng cá biệt có thể gắn với nhiều tội danh. Ví dụ: Điều 354 gắn với tội danh là tội nhận hối lộ; Điều 361 gắn với hai tội danh là tội cố ý làm lộ bí mật công tác và tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu huỷ tài liệu bí mật công tác v.v… (Khi quy định tội phạm, luật hình sự có thể đặt tên tội (tội danh) và mô tả tội đó nhưng cũng có thể chỉ mô tả mà không đặt tên tội. Về vấn đề này xem: Nguyễn Ngọc Hoà, “Tội danh và việc chuẩn hoá các tội danh trong Bộ luật Hình sự”, Tạp chi luật học, số 6/2004)

Mỗi điều luật Phần các tội phạm, xét về nội dung có hai phần là phần mô tả tội phạm và phần xác định hình phạt. Phần mô tả tội phạm thường được gọi là phần quy định và phần xác định hình phạt thường được gọi là phần chế tài. Xét về hình thức cấu trúc, mỗi điều luật gồm các khoản khác nhau.

Phần quy định là phần của điều luật mô tả các dấu hiệu pháp lý của tội phạm mà điều luật quy định. Ví dụ: Điều 168 quy định tội cướp tài sản, trong đó mô tả tội phạm này là:

“Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực ngay tức khắc hoặc có hành vi khác làm cho người bị tấn công lâm vào tình trạng không thể chống cự được nhằm chiếm đoạt tài sản…”

Yêu cầu đặt ra cho phần quy định là: Nội dung mô tả phải cho phép nhận biết được tội phạm, đủ để phân biệt tội phạm được quy định với các tội phạm khác và với trường hợp chưa phải là tội phạm mà chỉ là vi phạm. Ví dụ: Nội dung mô tả của phần quy định tại Điều 175 Bộ luật Hình sự phải cho phép nhận biết tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, phân biệt tội phạm này với các tội phạm khác như tội tham ô tài sản, tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản cũng như cho phép phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm tài sản chỉ là vi phạm hành chính. Cụ thể: Trong phần quy định, điều luật này đã mô tả rõ các dấu hiệu của tội phạm để cho phép nhận biết và phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với các tội phạm khác. Đó là các dấu hiệu: “a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; (hoặc) b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.” Đồng thời trong phần quy định, điều luật cũng mô tả các dấu hiệu để phân biệt tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản với hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản chỉ là vi phạm: “có giá trị từ bốn triệu đồng (trở lên) hoặc dưới bốn triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về toi này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều…, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm hoặc..”.

Về nguyên tắc, phần quy định của tất cả các điều luật đều phải được thể hiện là sự mô tả tội phạm. Tuy nhiên, trong Bộ luật Hình sự vẫn còn có điều luật mà phần quy định chỉ nhắc lại tội danh. Ví dụ: Quy định tại Điều 173 là quy định không mô tả trộm cắp tài sản là gì mà chỉ nhắc lại tội danh trộm cắp tài sản và quy định dấu hiệu phân biệt tội trộm cắp với hành vi trộm cắp là vi phạm.

Phần chế tài là phần xác định khung hình phạt có thể áp dụng đối với người đã phạm tội được mô tả ở phần quy định. Trong đó khung hình phạt được hiểu là giới hạn giữa mức nhẹ nhất và mức nặng nhất của hình phạt có thể áp dụng đối với người phạm tội. Trong giới hạn đó có thể là có các loại hình phạt khác nhau với mức thấp nhất và cao nhất. Ví dụ: Điều 140 có chế tài ở khoản 1 là: “… cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm”. Khung hình phạt này có 2 loại hình phạt và đều có mức thấp nhất cùng mức cao nhất (6 tháng đến 3 năm; 3 tháng đến 2 năm). Hầu hết các điều luật đều quy định từ 2 khung hình phạt trở lên, trong đó có 1 khung cho trường hợp bình thường, các khung còn lại là cho trường hợp tăng nặng hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.

Xét về hình thức cấu trúc, hầu hết các điều luật trong Phần thứ hai đều có từ 2 khoản trở lên. Số điều luật có 1 khoản chỉ là cá biệt như Điều 181, Điều 183 v.v.. Về nguyên tắc, khoản 1 của điều luật mô tả tội phạm được quy định, còn khoản 2 và các khoản tiếp theo (nếu có) mô tả các trường hợp tăng nặng (hoặc giảm nhẹ) trách nhiệm hình sự của tội phạm đó. (Điều 123 Bộ luật Hình sự là điều luật được xây dựng không theo nguyên tắc chung này. Khoản 1 của Điều luật này quy định trường hợp giết người tăng nặng trách nhiệm hình sự và khoản 2 quy định trường hợp giết người bình thường.)

3. Phần Điều khoản thi hành

Phần thứ ba – Điều khoản thi hành. Trong đó xác định rõ thời hiệu thi hành của Bộ luật Hình sự năm 2015 và việc chấm dứt hiệu lực của Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009./.

Nguồn: Fanpage Luật sư Online

Chia sẻ bài viết:
  • Share on Facebook

Bài viết liên quan

Đánh giá tính tương thích của Bộ luật Hình sự năm 2015 về Tội mua bán người, Tội mua bán người dưới 16 tuổi với quy định của Nghị định thư về phòng ngừa, trấn áp và trừng trị việc buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em
Đánh giá tính tương thích của Bộ luật Hình sự năm 2015 về Tội mua bán người, Tội mua bán người dưới 16 tuổi với quy định của Nghị định thư về phòng ngừa, trấn áp và trừng trị việc buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em
Các căn cứ phân loại tội phạm theo Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017
Các căn cứ phân loại tội phạm theo Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017
Hoàn thiện chế định lớn về tội phạm của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành
Hoàn thiện chế định lớn về tội phạm của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành
Một số điểm mới của Tội Buôn lậu trong Bộ luật Hình sự 2015 và những vấn đề đặt ra khi triển khai thực hiện ở thành phố Hải Phòng
Một số điểm mới của Tội Buôn lậu trong Bộ luật Hình sự 2015 và những vấn đề đặt ra khi triển khai thực hiện ở thành phố Hải Phòng
Giảm hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 và một số vấn đề đặt ra
Giảm hình phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015 và một số vấn đề đặt ra
Chuẩn mực quốc tế về bảo vệ quyền ưu tiên tư pháp của trẻ em phạm tội và tính tương thích trong BLHS 2015
Chuẩn mực quốc tế về bảo vệ quyền ưu tiên tư pháp của trẻ em phạm tội và tính tương thích trong BLHS 2015

Chuyên mục: Hình sự/ Luật Hình sự - Phần chung Từ khóa: Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017)

Previous Post: « Hiệu lực về thời gian và không gian của Bộ luật Hình sự Việt Nam
Next Post: Căn cứ và Thẩm quyền giải thích pháp luật hình sự »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

Tìm kiếm nhanh tại đây:

Tài liệu học Luật

  • Trắc nghiệm Luật | Có đáp án
  • Nhận định Luật | Có đáp án
  • Bài tập tình huống | Đang cập nhật
  • Đề cương ôn tập | Có đáp án
  • Đề Thi Luật | Cập nhật đến 2021
  • Giáo trình Luật PDF | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | TRẢ PHÍ
  • Từ điển Luật học Online| Tra cứu ngay

Tổng Mục lục Tạp chí ngành Luật

  • Tạp chí Khoa học pháp lý
  • Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
  • Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
  • Tạp chí Kiểm sát
  • Tạp chí nghề Luật

Chuyên mục bài viết:

  • An sinh xã hội
  • Cạnh tranh
  • Chứng khoán
  • Cơ hội nghề nghiệp
  • Dân sự
    • Luật Dân sự Việt Nam
    • Tố tụng dân sự
    • Thi hành án dân sự
    • Hợp đồng dân sự thông dụng
    • Pháp luật về Nhà ở
    • Giao dịch dân sự về nhà ở
    • Thừa kế
  • Doanh nghiệp
    • Chủ thể kinh doanh và phá sản
  • Đất đai
  • Giáo dục
  • Hành chính
    • Luật Hành chính Việt Nam
    • Luật Tố tụng hành chính
    • Tố cáo
  • Hiến pháp
    • Hiến pháp Việt Nam
    • Hiến pháp nước ngoài
    • Giám sát Hiến pháp
  • Hình sự
    • Luật Hình sự – Phần chung
    • Luật Hình sự – Phần các tội phạm
    • Luật Hình sự quốc tế
    • Luật Tố tụng hình sự
    • Thi hành án hình sự
    • Tội phạm học
    • Chứng minh trong tố tụng hình sự
  • Hôn nhân gia đình
    • Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam
    • Luật Hôn nhân gia đình chuyên sâu
  • Lao động
  • Luật Thuế
  • Môi trường
  • Ngân hàng
  • Quốc tế
    • Chuyển giao công nghệ quốc tế
    • Công pháp quốc tế
    • Luật Đầu tư quốc tế
    • Luật Hình sự quốc tế
    • Thương mại quốc tế
    • Tư pháp quốc tế
    • Tranh chấp Biển Đông
  • Tài chính
    • Ngân sách nhà nước
  • Thương mại
    • Luật Thương mại Việt Nam
    • Thương mại quốc tế
    • Pháp luật Kinh doanh Bất động sản
    • Pháp luật về Kinh doanh bảo hiểm
    • Nhượng quyền thương mại
  • Sở hữu trí tuệ
  • Kiến thức chung
    • Đường lối Cách mạng ĐCSVN
    • Học thuyết kinh tế
    • Kỹ năng nghiên cứu và lập luận
    • Lý luận chung Nhà nước – Pháp luật
    • Lịch sử Nhà nước – Pháp luật
    • Lịch sử văn minh thế giới
    • Logic học
    • Pháp luật đại cương
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Triết học

Quảng cáo:

Copyright © 2023 · Luật sư Online · Giới thiệu ..★.. Liên hệ ..★.. Tuyển CTV ..★.. Quy định sử dụng