Mục lục
“Cấm đi khỏi nơi cư trú” là một trong các biện pháp ngăn chặn được quy định trong BLTTHS năm 2015. Vậy “Cấm đi khỏi nơi cư trú” là gì? Chúng ta cùng nhau đi tìm hiểu? Let’s go!
Xem thêm bài viết về “Cấm đi khỏi nơi cư trú”
1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là gì?
Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn được quy định tại Điều 123 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
2. Đối tượng áp dụng:
Biện pháp ngăn chặn này ít nghiêm khắc hơn biện pháp tạm giam, người bị áp dụng biện pháp này không bị cách ly khỏi xã hội mà họ chỉ bị hạn chế quyền tự do đi lại. Do đó, đối tượng áp dụng biện pháp này thường là bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng thái độ khai khai báo thành khẩn và có đủ cơ sở cho rằng họ sẽ không bỏ trốn, gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc tiếp tục phạm tội.
Thứ nhất, Bị can, bị cáo phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, phạm tội lần đầu, có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng, thái độ khai báo thành khẩn, có cơ sở để cho rằng họ không bỏ trốn, không gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử hay tiếp tục phạm tội;
Thứ hai, Bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang trong thời kỳ nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bệnh nặng, có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng, không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 119 BLTTHS năm 2015. Đồng thời bị can, bị cáo phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 123 BLTTHS hiện hành và phải có mặt đúng thời gian, địa điểm ghi trong giấy triệu tập.
3. Thẩm quyền áp dụng
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú. Lệnh này phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra lệnh, họ tên, chức vụ của người ra lệnh, họ tên, địa chỉ của người bị cấm đi khỏi nơi cư trú, nơi họ được phép cư trú và phải giao cho bị can, bị cáo một bản.
4. Thủ tục áp dụng
4.1. Bị can, bị cáo được áp dụng phải làm giấy cam đoan
Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan cam kết không rời khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm cho phép, có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan, không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội, không mua chuộc cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án, không đe dọa, không chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
Trong thời gian bị cấm đi khỏi nơi cư trú, bị can, bị cáo phải chịu sự quản lý, giám sát về việc đi lại của chính quyền xã phường hoặc thị trấn nơi mình cư trú hoặc đơn vị quân đội đang quản lý họ.
4.2. Bị can, bị cáo đi khỏi nơi cư trú phải được sự đồng ý của nơi quản lý họ
Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan cần phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú của mình thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường hoặc thị trấn nơi mình cư trú hoặc đơn vị quân đội đang quản lý họ và phải có giấy phép của người đã áp dụng biện pháp ngăn chặn. Cơ quan chính quyền, đơn vị nơi bị cáo cư trú hoặc đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo không có quyền tự ý cho bị cáo rời khỏi nơi cư trú.
4.3. Hậu quả của việc vi phạm cam đoan
Nếu bị can, bị cáo vi phạm cam đoan thì chính quyền xã, phường hoặc thị trấn nơi mình cư trú hoặc đơn vị quân đội đang quản lý họ phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh và bị can bị cáo sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam.
5. Thời hạn áp dụng
Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù./.
Xem thêm bài viết về “Bộ luật Tố tụng hình sự 2015”
- Quy định về “Bắt người phạm tội quả tang” trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
- Quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 về “Tạm hoãn xuất cảnh” – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
- Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
- Bị can là gì? Các quyền và nghĩa vụ của bị can theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
- Quy định về biện pháp ngăn chặn áp giải, dẫn giải trong Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 – LS. Nguyễn Lan Anh
Trả lời