Mục lục
Bảo lĩnh là một trong những biện pháp ngăn chặn trong pháp luật tố tụng hình sự do cơ quan hoặc người có thẩm quyền ở các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với bị can, bị cáo khi có đủ các căn cứ do pháp luật quy định để thay thế biện pháp tạm giam, nhằm bảo đảm không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hoặc cản trở điều tra, truy tố, xét xử đồng thời bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của các Cơ quan tiến hành tố tụng.
1. Bảo lĩnh là gì?
Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can, bị cáo khi có cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội và bảo đảm sự có mặt của bị can, bị cáo theo giấy triệu tập.
Xem thêm bài viết về “Biện pháp ngăn chặn”
- Biện pháp ngăn chặn “Tạm giữ” trong tố tụng hình sự – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
- Biện pháp ngăn chặn “Bắt người đang bị truy nã” – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
- Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự theo Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
- Sửa đổi các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự 2003 theo Hiến pháp 2013 nhằm bảo đảm quyền con người, quyền cơ bản của công dân trong việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn – PGS.TS. Trần Ngọc Đức
- Biện pháp ngăn chặn “Tạm giam” trong tố tụng hình sự – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
2. Đối tượng áp dụng
Đây là biện pháp ngăn chặn được áp dụng thay thế cho biện pháp tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.
Vì vậy, đối tượng áp dụng biện pháp này thường là bị can, bị cáo phạm tội lần đầu, tính chất ít nghiêm trọng, có nơi cư trú rõ ràng, thái độ khai báo thành khẩn hoặc bị can, bị cáo ốm đau, bệnh tật, có cá nhân hoặc tổ chức đứng ra nhận bảo lĩnh.
Người được bảo lĩnh không bị hạn chế các quyền công dân mà được thực hiện tất cả các quyền này miễn sao việc thực hiện các quyền đó không gây trở ngại cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.
3. Thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh
Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của BLTTHS 2015, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa có quyền ra quyết định bảo lĩnh. Quyết định của những người quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của BLTTHS 2015 phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành.
4. Thủ tục bảo lĩnh
4.1. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan
Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ: có mặt theo giấy triệu tập, trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan, không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội, không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật, không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án, không đe dọa, không chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
4.2. Điều kiện người nhận bảo lĩnh
Điều 121 BLTTHS quy định cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh. Trường hợp cá nhân nhận bảo lĩnh phải có ít nhất hai người đủ 18 tuổi trở lên và là người thân thích của bị can, bị cáo. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là thành viên của cơ quan, tổ chức mình. Khi nhận bảo lĩnh, cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức phải làm giấy cam đoan không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ của họ.
Khi làm giấy cam đoan, cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình tiết của vụ án có liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.
Cá nhân nhận bảo lĩnh phải có tư cách đạo đức tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh. Việc nhận bảo lĩnh phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc. Đối với cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh thì việc bảo lĩnh phải có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.
5. Thời hạn bảo lĩnh
Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.
Trường hợp cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh vi phạm nghĩa vụ đã cam đoan thì cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức đó bị tước quyền bảo lĩnh và tùy mức độ vi phạm mà bị phạt tiền theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp này, người được bảo lĩnh sẽ bị áp dụng biện pháp ngăn chặn tạm giam./.
Xem thêm bài viết về “Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017)”
- Quy định mới về các tội xâm phạm chế độ hôn nhân và gia đình trong Bộ luật Hình sự 2015 – PGS.TS. Nguyễn Văn Cừ
- Dấu hiệu pháp lý Tội chứa mại dâm theo Bộ luật Hình sự 2015 – LS. Nguyễn Lan Anh
- Một số ý kiến về quyết định hình phạt trong các trường hợp cụ thể theo Dự thảo luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2015 – ThS. Mai Thị Thủy
- Một số đề xuất hoàn thiện quy định về các tội xâm phạm sở hữu trong Bộ luật Hình sự 2015 – TS. Phan Anh Tuấn
- Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt theo quy định Bộ luật Hình sự 2015 – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
Trả lời