• Trang chủ
  • Hiến pháp
  • Hình sự
  • Dân sự
  • Hành chính
  • Hôn nhân gia đình
  • Lao động
  • Thương mại

Luật sư Online

Tư vấn Pháp luật hình sự, hành chính, dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, ly hôn, thừa kế, đất đai

  • Kiến thức chung
    • Học thuyết kinh tế
    • Lịch sử NN&PL
  • Cạnh tranh
  • Quốc tế
  • Thuế
  • Ngân hàng
  • Đất đai
  • Ngành Luật khác
    • Đầu tư
    • Môi trường
 Trang chủ » Hình sự » Quy định về biện pháp áp giải, dẫn giải trong BLTTHS năm 2015

Quy định về biện pháp áp giải, dẫn giải trong BLTTHS năm 2015

05/01/2020 07/06/2020 LS. Nguyễn Lan Anh Leave a Comment

Mục lục

  • 1. Áp giải, dẫn giải là gì?
  • 2. Đối tượng áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải
    • 2.1. Đối tượng áp dụng biện pháp áp giải
    • 2.2. Đối tượng áp dụng biện pháp dẫn giải
    • 2.3. Những người không được áp giải và dẫn giải
  • 3. Người có thẩm quyền quyết định và thi hành dẫn giải, áp giải
    • 3.1. Thẩm quyền quyết định việc áp giải và dẫn giải
    • 3.2. Cơ quan, người thi hành dẫn giải, áp giải
  • 4. Trình tự, thủ tục tiến hành dẫn giải và áp giải
  • Bạn hỏi – Luật sư trả lời
    • Câu hỏi 1
    • Câu hỏi 2

Khi nói đến biện pháp áp giải, dẫn giải với tư cách là biện pháp cưỡng chế, cần phân biệt với hoạt động với hoạt động giải người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người đang bị truy nã hoặc các trường hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền. Thực tế, các hoạt động trên vẫn thường được gọi là “áp giải”, “dẫn giải” nhưng không được xem là biện pháp cưỡng chế áp giải, dẫn giải trong tố tụng hình sự.

Quy định về áp giải, dẫn giải trong BLTTHS năm 2015

  • Biện pháp kê biên tài sản tương ứng số tiền phạt để bán đấu giá

TỪ KHÓA: Biện pháp cưỡng chế, Áp giải, Dẫn giải, Tố tụng hình sự

1. Áp giải, dẫn giải là gì?

Trong BLTTHS năm 2003 áp giải và dẫn giải được quy định rải rác trong các Chương IV, X, XI. Tuy nhiên, BLTTHS năm 2015 đã quy định dẫn giải, áp giải thành một chương riêng và được xem là biện pháp cưỡng chế. Căn cứ theo quy định tại các điểm k, l, khoản 1, Điều 4, Điều 127 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 (BLTTHS năm 2015), thì:

Áp giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, bị bắt, bị tạm giữ, bị can, bị cáo đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử.
Dẫn giải là việc cơ quan có thẩm quyền cưỡng chế người làm chứng, người bị tố giác hoặc bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định.

Áp giải, dẫn giải là biện pháp cưỡng chế trong tố tụng nhằm bảo đảm sự có mặt của người tham gia tố tụng theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Mặc dù, áp giải và dẫn giải đều là biện pháp cưỡng chế nhưng áp giải và giải dẫn có nhiều điểm khác biệt. Áp giải là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc hơn so với dẫn giải. Biện pháp áp giải là biện pháp dẫn giải có vũ trang, người bị áp giải “có thể” bị khóa tay, xích chân trong quá trình áp giải. Người thi hành quyết định dẫn giải không được khóa tay, xích chân người bị dẫn giải

2. Đối tượng áp dụng biện pháp áp giải, dẫn giải

Đối tượng bị áp dụng biện pháp áp giải khác đối tượng bị áp dụng dẫn giải.

2.1. Đối tượng áp dụng biện pháp áp giải

Đối tượng bị áp giải có thể là:

– Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp.

– Người bị buộc tội. (Người bị buộc tội gồm: người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo).

2.2. Đối tượng áp dụng biện pháp dẫn giải

Đối tượng bị dẫn giải có thể là:

– Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan.

– Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

– Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua kiểm tra, xác minh có đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.

Trong đó:

“Lý do bất khả kháng” được hiểu là lý do khách quan, xảy ra không phụ thuộc vào ý chí của bản thân họ, làm cho người được triệu tập không thể có mặt theo sự triệu tập, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Ví dụ: người được triệu tập chịu ảnh hưởng của các hiện tượng xuất phát từ thiên nhiên gây ra, như lũ lụt, hỏa hoạn, bão, động đất, sóng thần,… các hiện tượng xã hội như chiến tranh, bạo loạn, đảo chính, đình công, cấm vận,…

“Trở ngại khách quan” được hiểu là những trở ngại, khó khăn do hoàn cảnh khách quan tác động, gây ra nhưng không có lỗi của họ, làm cho người được triệu tập không thể có mặt theo theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền. Ví dụ: Người được triệu tập đi công tác xa, không kịp có mặt như thời gian yêu cầu.

2.3. Những người không được áp giải và dẫn giải

Không được áp giải và dẫn giải người già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của Cơ quan y tế.

3. Người có thẩm quyền quyết định và thi hành dẫn giải, áp giải

3.1. Thẩm quyền quyết định việc áp giải và dẫn giải

Các chủ thể có thẩm quyền quyết định dẫn giải, áp giải bao gồm:

  • Điều tra viên.
  • Thủ trưởng Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
  • Kiểm sát viên.
  • Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
  • Hội đồng xét xử.

Quyết định áp giải, quyết định dẫn giải phải ghi rõ họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị áp giải, dẫn giải; thời gian, địa điểm người bị áp giải, dẫn giải phải có mặt và các nội dung quy định tại khoản 2, Điều 132 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

3.2. Cơ quan, người thi hành dẫn giải, áp giải

Cơ quan Công an nhân dân, Quân đội nhân dân có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định áp giải, dẫn giải.

4. Trình tự, thủ tục tiến hành dẫn giải và áp giải

Quyết định áp giải và dẫn giải phải được lập thành văn bản.

Người thi hành quyết định áp giải, dẫn giải phải đọc, giải thích quyết định và lập biên bản về việc áp giải, dẫn giải theo quy định.

Nhằm bảo đảm tính công khai, minh bạch, cũng như bảo đảm an toàn trong quá trình áp giải và dẫn giải, pháp luật quy định việc áp giải và dẫn giải không được thực hiện vào ban đêm.

Việc áp giải, dẫn giải chỉ được thực hiện khi có quyết định của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng và chỉ khi có quyết định áp giải, dẫn giải của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đối với người tham gia tố tụng thì mới được coi là hoạt động áp giải, dẫn giải.  Nói cách khác, khi nói đến áp giải, dẫn giải với tư cách là biện pháp cưỡng chế, cần phân biệt với hoạt động với hoạt động giải người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người đang bị truy nã hoặc các trường hợp khác đến cơ quan có thẩm quyền. Trong thực tế, các hoạt động trên vẫn thường được gọi là “áp giải”, “dẫn giải” nhưng không được xem là biện pháp cưỡng chế áp giải và dẫn giải trong tố tụng hình sự.

Bạn hỏi – Luật sư trả lời

Câu hỏi 1

Vai trò của biện pháp áp giải và dẫn giải là gì?

Trả lời:

Với tư cách là một biện pháp cưỡng chế nên dẫn giải, áp giải cũng có đầy đủ các vai trò của một biện pháp cưỡng chế.

Thứ nhất, góp phần tăng cường pháp chế, nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật của người dân, đặc biệt là những người tham gia tố tụng có liên quan. Khiến cho họ phải luôn ý thức tự nguyện thực hiện các nghĩa vụ của mình, bắt buộc phải có mặt theo giấy triệu tập khi có yêu cầu.

Thứ hai, giúp quá trình điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án được diễn ra một cách nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật, tiết kiệm thời gian, chi phí.

Câu hỏi 2

Các yếu tố để phân biệt áp giải và dẫn giải bao gồm những yếu tố nào?

Trả lời:

Để phân biệt áp giải và dẫn giải, có thể căn cứ vào các tiêu chí: Về khái niệm, về đối tượng áp dụng, các trường hợp áp dụng và tính nghiêm khắc của từng biện pháp.

Nếu bạn có câu hỏi hay thắc mắc về bài viết này, hãy để lại bình luận ở phần Comment nhé! Cảm ơn rất nhiều!

Chia sẻ bài viết:
  • Share on Facebook

Bài viết liên quan

Các biện pháp cưỡng chế thi hành đối với tài sản là tiền theo quy định của Luật Thi hành án dân sự Việt Nam
Các biện pháp cưỡng chế thi hành đối với tài sản là tiền theo quy định của Luật Thi hành án dân sự Việt Nam
Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự để thu hồi tài sản tham nhũng
Biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự để thu hồi tài sản tham nhũng
[EBOOK] Giáo trình Luật Luật Tố tụng hình sự Việt Nam pdf (Tái bản 2018) – Nguồn: Trường Đại học Luật Hà Nội.
[EBOOK] Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam pdf
Bài viết: Nguyên tắc suy đoán vô tội và quyền được im lặng trong Tố tụng hình sự - Một số vấn đề đặt ra
Nguyên tắc suy đoán vô tội và quyền được im lặng trong Tố tụng hình sự – Một số vấn đề đặt ra
Quyền im lặng của pháp nhân phạm tội trong tố tụng hình sự
Quyền im lặng của pháp nhân phạm tội trong tố tụng hình sự
Quyền được miễn trừ nghĩa vụ khai báo trong TTHS - quyền cơ bản của công dân, quyền của những người tham gia tố tụng
Quyền được miễn trừ nghĩa vụ khai báo trong TTHS – Quyền cơ bản của công dân, quyền của những người tham gia tố tụng

Chuyên mục: Hình sự Từ khóa: Áp giải, Biện pháp cưỡng chế, Dẫn giải, Tố tụng hình sự

Previous Post: « Truy nã là gì? Đối tượng, phạm vi, hình thức và thời hạn truy nã
Next Post: Phân tích căn cứ không khởi tố vụ án hình sự »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

Tìm kiếm nhanh tại đây:

Tài liệu học Luật

  • Trắc nghiệm Luật | Có đáp án
  • Nhận định Luật | Có đáp án
  • Bài tập tình huống | Đang cập nhật
  • Đề cương ôn tập | Có đáp án
  • Đề Thi Luật | Cập nhật đến 2021
  • Giáo trình Luật PDF | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | TRẢ PHÍ
  • Từ điển Luật học Online| Tra cứu ngay

Tổng Mục lục Tạp chí ngành Luật

  • Tạp chí Khoa học pháp lý
  • Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
  • Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
  • Tạp chí Kiểm sát
  • Tạp chí nghề Luật

Chuyên mục bài viết:

  • Cạnh tranh
  • Dân sự
    • Hợp đồng dân sự thông dụng
    • Tố tụng dân sự
    • Thi hành án dân sự
  • Đất đai
  • Hành chính
    • Luật Hành chính Việt Nam
    • Luật Tố tụng hành chính
  • Hiến pháp
    • Hiến pháp Việt Nam
    • Hiến pháp nước ngoài
    • Giám sát Hiến pháp
  • Hình sự (188)
    • Luật Hình sự – Phần chung (46)
    • Luật Hình sự – Phần các tội phạm (2)
    • Luật Hình sự quốc tế (7)
    • Luật Tố tụng hình sự (59)
  • Hôn nhân gia đình
    • Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam
    • Luật Hôn nhân gia đình chuyên sâu
  • Kiến thức chung
    • Lịch sử văn minh thế giới
  • Lao động (29)
  • Luật Thuế (11)
  • Lý luận chung Nhà nước & Pháp luật (123)
  • Môi trường (22)
  • Ngân hàng (9)
  • Pháp luật đại cương (15)
  • Quốc tế (137)
    • Chuyển giao công nghệ quốc tế (1)
    • Công pháp quốc tế (22)
    • Luật Đầu tư quốc tế (16)
    • Luật Hình sự quốc tế (7)
    • Thương mại quốc tế (54)
    • Tư pháp quốc tế (6)
  • Thương mại (70)
  • Tội phạm học (4)
  • Tư tưởng Hồ Chí Minh (7)

Thống kê: iluatsu.com

  • 10 Chuyên mục
  • 1051 Bài viết
  • 2989 Lượt tư vấn

Footer

Bình luận mới nhất:

  • Toan trong [EBOOK] Giáo trình Luật Thi hành án dân sự Việt Nam pdf
  • Nguyễn Hoàng Phúc trong [EBOOK] Giáo trình Luật Thi hành án dân sự Việt Nam pdf
  • Trần Hải Yến trong [EBOOK] Giáo trình Luật Lao động pdf – ĐH Luật Hà Nội
  • Nguyễn Hà trong [CÓ ĐÁP ÁN] Trắc nghiệm môn Luật Hiến pháp Việt Nam 2013
  • Nguyễn Hà trong [CÓ ĐÁP ÁN] 185 Nhận định đúng sai Luật Hiến pháp Việt Nam 2013

Bài viết mới:

  • [PDF] Bình luận Bộ luật Hình sự năm 2015 – Phần chung 15/02/2021
  • Các bước để trở thành Luật sư ở Việt Nam 29/01/2021
  • [CÓ ĐÁP ÁN] Câu hỏi ôn tập môn Triết học 28/01/2021
  • Tăng cường thực thi pháp luật môi trường tại Việt Nam thông qua nội luật hóa Công ước Basel 1989 27/01/2021
  • Những nội dung mới của BLTTHS 2015 về bảo vệ quyền con người và quyền công dân trong TTHS 26/01/2021

Giới thiệu:

Luật sư Online (https://iluatsu.com) là một web/blog cá nhân, chủ yếu chia sẻ tài liệu, kiến thức pháp luật, tình huống pháp lý và đặc biệt là tư vấn luật hoàn toàn miễn phí…  Hi vọng bạn sẽ tìm thấy nhiều điều bổ ích trên website và đừng quên ghé thăm thường xuyên bạn nhé! Chúng tôi luôn: Tận tâm – Tận tình – Tận tụy!

Copyright © 2021 · Luật sư Online · Giới thiệu ..★.. Liên hệ ..★.. Tuyển CTV ..★.. Quy định sử dụng