• Trang chủ
  • Hiến pháp
  • Hình sự
  • Dân sự
  • Hành chính
  • Hôn nhân gia đình
  • Lao động
  • Thương mại

Luật sư Online

Tư vấn Pháp luật hình sự, hành chính, dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, ly hôn, thừa kế, đất đai

  • Kiến thức chung
    • Học thuyết kinh tế
    • Lịch sử NN&PL
  • Cạnh tranh
  • Quốc tế
  • Thuế
  • Ngân hàng
  • Đất đai
  • Ngành Luật khác
    • Đầu tư
    • Môi trường
 Trang chủ » Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước theo Hiến pháp 2013

Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước theo Hiến pháp 2013

08/05/2021 14/05/2021 TS. Phạm Quý Tỵ Leave a Comment

Mục lục

  • 1. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Quốc hội
  • 2. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Chính phủ
  • 3. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân

Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước theo Hiến pháp 2013

Tác giả: Phạm Quý Tỵ

1. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Quốc hội

Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước theo đề nghị của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội, chịu sự giám sát của Quốc hội. Chủ tịch nước có thẩm quyền công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh. Việc công bố Hiến pháp, luật của Chủ tịch nước chỉ mang tính thủ tục về mặt hành chính nhà nước chứ không có ý nghĩa xác lập giá trị hiệu lực pháp lí của văn bản luật. Đối với pháp lệnh của Ủy ban thường vụ Quốc hội chuyển cho Chủ tịch nước công bố nếu Chủ tịch nước không đồng ý với nội dung của pháp lệnh, thì có quyền không công bố và đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại. Trường hợp Ủy ban thường vụ Quốc hội vẫn biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kì họp gần nhất. Chủ tịch nước có quyền tham dự phiên họp của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ; Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ, thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Trong mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Quốc hội, cho thấy tính phái sinh và gắn bó giữa Chủ tịch nước với Quốc hội và Ủy ban thường vụ Quốc hội. Hiến pháp năm 1980 quy định Hội đồng nhà nước nằm trong Quốc hội là chủ tịch tập thể của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hiến pháp năm 1959, 1992 và 2013 quy định chế định Chủ tịch nước được tách thành thiết chế riêng, song vẫn nghiêng về phía Quốc hội, phối hợp chặt chẽ với Quốc hội. Điều này phù hợp với chính thể xã hội chủ nghĩa, trong đó chức năng đứng đầu nhà nước thuộc về cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, đó là Quốc hội.

Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với các cơ quan nhà nước theo Hiến pháp 2013

Xem thêm tài liệu liên quan:

  • Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong các bản Hiến pháp Việt Nam (Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013)
  • Chế định Chủ tịch nước qua các bản Hiến pháp (Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013)
  • Vị trí, vai trò của chế định Chủ tịch nước trong các bản Hiến pháp của Việt Nam (Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013)
  • Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước theo Hiến pháp 2013
  • Đánh giá chế định Chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013
  • “Nước CHXHCN Việt Nam do nhân dân làm chủ” thể hiện xuyên suốt, nhất quán trong toàn bộ nội dung của Hiến pháp năm 2013
  • Những điểm mới cơ bản của "Chế độ chính trị" trong Hiến pháp 2013 so với Hiến pháp 1992
  • Bình luận về Quyền lập hiến và quy trình lập hiến theo Hiến pháp 2013
  • Quyền tư pháp trong cơ chế quyền lực nhà nước theo Hiến pháp 2013
  • Hiến pháp 2013 – Hiến pháp của tiến trình xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền

Xem thêm bài viết về “Chủ tịch nước”

  • Vị trí, vai trò của chế định Chủ tịch nước trong các bản Hiến pháp – TS. Phạm Quý Tỵ
  • Đánh giá chế định Chủ tịch nước trong Hiến pháp 2013 – TS. Đỗ Minh Khôi
  • Chế định Chủ tịch nước qua các bản Hiến pháp (Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013) – LS. Hoàng Minh Hùng

2. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Chính phủ

Trong mối quan hệ với Chính phủ, theo Hiến pháp năm 1946, Chủ tịch nước là người đứng đầu Chính phủ, đến Hiến pháp năm 1959, 1992 và 2013 Chủ tịch nước không phải là người đứng đầu Chính phủ nhưng có vai trò quan trọng trong việc thành lập Chính phủ. Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng Chính phủ, bộ trưởng và thành viên khác của Chính phủ. Kế thừa quy định của Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 quy định trách nhiệm báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Chủ tịch nước. Điều 94 Hiến pháp quy định: “Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước”. Khoản 2 Điều 95 Hiến pháp quy định: Thủ tướng Chính phủ “báo cáo công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước”. Chính phủ báo cáo công tác trước Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước là thực hiện trách nhiệm giải trình. Thông qua xem xét báo cáo công tác của Chính phủ, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lí, điều hành của Chính phủ.

Về thẩm quyền của Chủ tịch nước tham dự phiên họp của Chính phủ, Hiến pháp năm 1992 quy định Chủ tịch nước có quyền tham dự các phiên họp của Chính phủ, nhưng rất ít khi Chủ tịch nước tham gia, vì các phiên họp của Chính phủ đều bàn về những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ. Trong khi đó những vấn đề liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước cần yêu cầu Chính phủ họp bàn để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước thì Chủ tịch nước lại không có quyền. Do vậy, để khắc phục hạn chế của Hiến pháp năm 1992, Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung thẩm quyền mới, đó là “Chủ tịch nước có quyền yêu cầu Chính phủ họp bàn về vấn đề mà Chủ tịch nước xét thấy cần thiết để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước”! Quy định này đã đề cao vai trò của nguyên thủ quốc gia trong việc phối hợp, điều hòa việc thực hiện quyền lực nhà nước, mặt khác còn thể hiện tính chủ động hơn của người đứng đầu nhà nước đối với hoạt động của cơ quan hành pháp.

Xem thêm bài viết về “”

  • Phân loại cơ quan nhà nước. Cho ví dụ? – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
  • [SO SÁNH] Phân biệt Cơ quan nhà nước với cơ quan của tổ chức khác – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
  • Phân tích khái niệm và đặc điểm của Cơ quan nhà nước – ThS. LS. Phạm Quang Thanh
  • Hệ thống các cơ quan nhà nước nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – CTV. Linh Trang
  • Cơ quan hành chính nhà nước là gì? – ThS. LS. Phạm Quang Thanh

3. Mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân

Chủ tịch nước đóng vai trò quan trọng đối với tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp. Chủ tịch nước đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội; trong thời gian Quốc hội không họp, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước.

Chủ tịch nước căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, thẩm phán các tòa án khác; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Viện trưởng, kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Hiến pháp năm 2013 quy định Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, sau đó Chủ tịch nước căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nhằm thể chế hóa yêu cầu cải cách tư pháp trong các nghị quyết của Đảng về “Đổi mới tổ chức Tòa án nhân dân tối cao theo hướng tinh gọn với đội ngũ thẩm phán là những chuyên gia đầu ngành về pháp luật, có kinh nghiệm trong ngành”. Ngoài ra, quy định Quốc hội phê chuẩn đề nghị bổ nhiệm thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao sau đó Chủ tịch nước mới bổ nhiệm là để đề cao vai trò thẩm phán của Tòa án nhân dân tối cao, cơ quan xét xử cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo đó Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định: “Số lượng thành viên Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không dưới 13 người và không quá 17 người; gồm Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và các Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao”.

Đối với thẩm phán các tòa án khác, Hiến pháp năm 2013 giao cho Chủ tịch nước có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán các tòa án khác nhằm khắc phục hạn chế của Hiến pháp năm 1992 quy định Chủ tịch nước chỉ có thẩm quyền bổ nhiệm thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, còn thẩm phán các tòa địa phương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. Việc quy định Chánh án Tòa án nhân dân tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức thẩm phán tòa án cấp tỉnh và cấp huyện đã không bảo đảm nguyên tắc độc lập xét xử của các thẩm phán. Do vậy, Hiến pháp năm 2013 đã quy định thẩm quyền Chủ tịch nước bổ nhiệm thẩm phán Tòa án nhân dân các cấp, nhằm góp phần tăng tính độc lập trong hoạt động xét xử của Tòa án. Mặt khác, quy định này cũng thể hiện rõ hơn mối quan hệ giữa Chủ tịch nước với cơ quan tư pháp, góp phần quan trọng bảo đảm cho Tòa án nhân dân thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ công lí, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân./.

Xem thêm bài viết về “Hiến pháp 2013”

  • Vị trí, vai trò của chế định Chủ tịch nước trong các bản Hiến pháp của Việt Nam (Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013) – TS. Phạm Quý Tỵ
  • Bộ máy nhà nước Việt Nam qua các giai đoạn Hiến pháp (1946, 1959, 1980, 1992 và 2013) – PGS.TS. Tô Văn Hòa
  • Chính sách quốc phòng và an ninh quốc gia theo Hiến pháp 2013 – GS.TS. Thái Vĩnh Thắng & TS. Lưu Trung Thành
  • Chính sách môi trường là gì? Chính sách môi trường trong Hiến pháp 2013? – GS.TS. Thái Vĩnh Thắng & TS. Lưu Trung Thành
  • Chính sách khoa học và công nghệ trong Hiến pháp 2013 – GS.TS. Thái Vĩnh Thắng & TS. Lưu Trung Thành

Nguồn: Fanpage Luật sư Online

Chia sẻ bài viết:
  • Share on Facebook

Bài viết liên quan

[CÓ ĐÁP ÁN] Đề cương ôn tập môn Luật Hiến pháp Việt Nam có đáp án
[CÓ ĐÁP ÁN] Đề cương ôn tập môn Luật Hiến pháp Việt Nam
Chế định Kiểm toán nhà nước trong Hiến pháp 2013
Chế định Kiểm toán nhà nước trong Hiến pháp 2013
Chế định Hội đồng bầu cử quốc gia trong Hiến pháp 2013
Chế định Hội đồng bầu cử quốc gia trong Hiến pháp 2013
Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân
Chức năng của Viện kiểm sát nhân dân theo Hiến pháp 2013
Các nguyên tắc hiến định về hoạt động của Tòa án nhân dân
Các nguyên tắc hiến định trong Hiến pháp 2013 về hoạt động của Tòa án nhân dân
Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp 2013
Nhiệm vụ của Tòa án nhân dân theo Hiến pháp 2013

Chuyên mục: Hiến pháp/ Hiến pháp Việt Nam Từ khóa: Chủ tịch nước/ Cơ quan nhà nước/ Hiến pháp 2013

Previous Post: « Vị trí, vai trò của chế định Chủ tịch nước trong các bản Hiến pháp của Việt Nam (Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 và 2013)
Next Post: Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch nước theo Hiến pháp 2013 »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

Tìm kiếm nhanh tại đây:

Tài liệu học Luật

  • Trắc nghiệm Luật | Có đáp án
  • Nhận định Luật | Có đáp án
  • Bài tập tình huống | Đang cập nhật
  • Đề cương ôn tập | Có đáp án
  • Đề Thi Luật | Cập nhật đến 2021
  • Giáo trình Luật PDF | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | TRẢ PHÍ
  • Từ điển Luật học Online| Tra cứu ngay

Tổng Mục lục Tạp chí ngành Luật

  • Tạp chí Khoa học pháp lý
  • Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
  • Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
  • Tạp chí Kiểm sát
  • Tạp chí nghề Luật

Chuyên mục bài viết:

  • An sinh xã hội
  • Cạnh tranh
  • Chứng khoán
  • Cơ hội nghề nghiệp
  • Dân sự
    • Luật Dân sự Việt Nam
    • Tố tụng dân sự
    • Thi hành án dân sự
    • Hợp đồng dân sự thông dụng
    • Pháp luật về Nhà ở
    • Giao dịch dân sự về nhà ở
    • Thừa kế
  • Doanh nghiệp
    • Chủ thể kinh doanh và phá sản
  • Đất đai
  • Giáo dục
  • Hành chính
    • Luật Hành chính Việt Nam
    • Luật Tố tụng hành chính
    • Tố cáo
  • Hiến pháp
    • Hiến pháp Việt Nam
    • Hiến pháp nước ngoài
    • Giám sát Hiến pháp
  • Hình sự
    • Luật Hình sự – Phần chung
    • Luật Hình sự – Phần các tội phạm
    • Luật Hình sự quốc tế
    • Luật Tố tụng hình sự
    • Thi hành án hình sự
    • Tội phạm học
    • Chứng minh trong tố tụng hình sự
  • Hôn nhân gia đình
    • Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam
    • Luật Hôn nhân gia đình chuyên sâu
  • Lao động
  • Luật Thuế
  • Môi trường
  • Ngân hàng
  • Quốc tế
    • Chuyển giao công nghệ quốc tế
    • Công pháp quốc tế
    • Luật Đầu tư quốc tế
    • Luật Hình sự quốc tế
    • Thương mại quốc tế
    • Tư pháp quốc tế
    • Tranh chấp Biển Đông
  • Tài chính
    • Ngân sách nhà nước
  • Thương mại
    • Luật Thương mại Việt Nam
    • Thương mại quốc tế
    • Pháp luật Kinh doanh Bất động sản
    • Pháp luật về Kinh doanh bảo hiểm
    • Nhượng quyền thương mại
  • Sở hữu trí tuệ
  • Kiến thức chung
    • Đường lối Cách mạng ĐCSVN
    • Học thuyết kinh tế
    • Kỹ năng nghiên cứu và lập luận
    • Lý luận chung Nhà nước – Pháp luật
    • Lịch sử Nhà nước – Pháp luật
    • Lịch sử văn minh thế giới
    • Logic học
    • Pháp luật đại cương
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Triết học

Quảng cáo:

Copyright © 2023 · Luật sư Online · Giới thiệu ..★.. Liên hệ ..★.. Tuyển CTV ..★.. Quy định sử dụng