• Trang chủ
  • Hiến pháp
  • Hình sự
  • Dân sự
  • Hành chính
  • Hôn nhân gia đình
  • Lao động
  • Thương mại

Luật sư Online

Tư vấn Pháp luật hình sự, hành chính, dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, ly hôn, thừa kế, đất đai

  • Kiến thức chung
    • Học thuyết kinh tế
    • Lịch sử NN&PL
  • Cạnh tranh
  • Quốc tế
  • Thuế
  • Ngân hàng
  • Đất đai
  • Ngành Luật khác
    • Đầu tư
    • Môi trường
 Trang chủ » Tổ chức xã hội là gì? Các đặc điểm và phân loại tổ chức xã hội?

Tổ chức xã hội là gì? Các đặc điểm và phân loại tổ chức xã hội?

14/09/2020 08/04/2021 ThS. LS. Phạm Quang Thanh Leave a Comment

Mục lục

  • 1. Tổ chức xã hội là gì?
  • 2. Đặc điểm của tổ chức xã hội
  • 3. Các loại tổ chức xã hội
    • 3.1. Tổ chức chính trị
    • 3.2. Các tổ chức chính trị – xã hội
    • 3.3. Các tổ chức xã hội – nghề nghiệp
  • 4. Các hội được thành lập theo dấu hiệu riêng
  • 5. Tổ chức tự quản phục vụ lợi ích cộng đồng
  • 6. Quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
    • 6.1. Khái niệm quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
    • 6.2. Nội dung quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội

Tổ chức xã hội là gì? Phân tích khái niệm, đặc điểm, phân loại, tổ chức và các quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội?

Tổ chức xã hội là gì? Phân tích khái niệm, đặc điểm, phân loại, tổ chức và các quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội?

  • So sánh và Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác
  • Các quy chế pháp lý hành chính của công dân?
  • Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài, người không quốc tịch
  • Vi phạm hành chính là gì? Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính?
  • Trách nhiệm hành chính là gì? Quy định về xử phạt vi phạm hành chính

1. Tổ chức xã hội là gì?

– Tổ chức xã hội là một trong những bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị ở nước ta được hình thành trên cơ sở tự nguyện của các thành viên hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và phát huy tính tích cực chính trị của các thành viên tham gia vào quản lý nhà nước, xã hội.

– Tổ chức xã hội đại diện cho nhiều tầng lớp, giai cấp trong xã hội thay mặt cho quần chúng nhân dân thực hiện quyền lực chính trị, thông qua các tổ chức xã hội, công dân còn thực hiện và bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của mình.

– Các tổ chức xã hội đa dạng về hình thức, tên gọi như: Hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên đoàn hiệp hội. Ví dụ: Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, hội cựu chiến binh, hội nhà văn, hội nhà báo, trọng tài thương mại…

Xem thêm tài liệu liên quan:

  • So sánh và Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác

2. Đặc điểm của tổ chức xã hội

– Các tổ chức xã hội được hình thành trên nguyên tắc tự nguyện của những thành viên cùng chung một lợi ích hay cùng một giai cấp, cùng nghề nghiệp, sở thích.

– Các tổ chức xã hội nhân danh chính tổ chức mình để tham gia hoạt động quản lý nhà nước, chỉ trong trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định tổ chức xã hội mới hoạt động nhân danh Nhà nước.

– Các tổ chức xã hội hoạt động tự quản theo quy định của pháp luật và theo điều lệ do các thành viên của tổ chức xây dựng nên.

– Các tổ chức xã hội hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận mà nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của những thành viên.

– Trong các sách, báo, tài liệu khoa học có đề cập tổ chức phi chính phủ để chỉ một số tổ chức không thuộc khu vực nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nhân đạo… phi lợi nhuận. Nhìn chung các tổ chức này có đặc điểm như các tổ chức xã hội, vì vậy tổ chức phi chính phủ được hiểu là tổ chức xã hội. Tổ chức phi chính phủ có hai loại: Tổ chức phi chính phủ mang tính quốc gia và tổ chức phi chính phủ mang tính quốc tế.

3. Các loại tổ chức xã hội

3.1. Tổ chức chính trị

– Tổ chức chính trị là tổ chức mà các thành viên gồm những người cùng hoạt động với nhau vì một khuynh hướng chính trị. Tổ chức chính trị tập trung những người tiên phong nhất, đại diện cho giai cấp hay lực lượng xã hội nhất định, thực hiện những hoạt động có liên quan tới mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc và các tầng lớp xã hội và giành, giữ chính quyền.

– Ở nước ta hiện nay chỉ có một tổ chức chính trị duy nhất đó là Đảng Cộng sản Việt Nam.

3.2. Các tổ chức chính trị – xã hội

– Hiện nay ở nước ta có những tổ chức chính trị – xã hội sau: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Các tổ chức này hoạt động theo điều lệ do đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể các thành viên thông qua. Các tổ chức chính trị – xã hội là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.

a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

– Là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

– Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp thống nhất hành động. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thành lập nhằm mục đích tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.

b) Công đoàn

– Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và người lao động, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.

– Công đoàn Việt Nam gồm 04 cấp cơ bản:

+ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

+ Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành nghề toàn quốc;

+ Công đoàn ngành nghề địa phương, liên đoàn lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và cấp tương đương;

+ Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn.

c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức xã hội của thanh niên, được hình thành trên phạm vi cả nước và các cơ quan, tổ chức, đơn vị từ trung ương đến địa phương.

d) Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam

Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là tổ chức của phụ nữ được thành lập để thu hút phụ nữ tham gia vào các hoạt động xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ, bảo vệ quyền bình đẳng nam nữ…

đ) Hội Nông dân Việt Nam

Là tổ chức của giai cấp nông dân Việt Nam, được thành lập nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của giai cấp nông dân Việt Nam.

e) Hội Cựu chiến binh Việt Nam

Hội Cựu chiến binh Việt Nam là tổ chức đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của cựu chiến binh, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các hội viên, tham gia bảo vệ thành quả cách mạng, góp phần xây dựng bảo vệ Tố quốc…

3.3. Các tổ chức xã hội – nghề nghiệp

– Tổ chức xã hội nghề nghiệp ngoài những đặc điểm chung giống như các tổ chức xã hội khác thì những tổ chức này cồn có các dấu hiệu riêng đó là tổ chức của những người có cùng nghề nghiệp, được thành lập nhằm hỗ trợ các thành viên trong hoạt động nghề nghiệp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên.

– Tổ chức xã hội nghề nghiệp được chia thành hai nhóm:

a) Gồm các tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động trong một lĩnh vực nghề nghiệp riêng biệt

– Nhóm này gồm: Đoàn luật sư, Hội nhà báo Việt Nam, Hội nhà văn Việt Nam, Hiệp hội trọng tài… Thành viên của các tổ chức này là những người đáp ứng các tiêu chuẩn nghề nghiệp, có chức danh nghề nghiệp, chỉ các thành viên của tổ chức mới có chức danh nghề nghiệp do Nhà nước quy định, hoạt động theo pháp luật của Nhà nước và đặt dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Các tổ chức xã hội thuộc nhóm này được thành lập để hỗ trợ, phối hợp với cơ quan nhà nước giải quyết một số công việc xã hội.

b) Các hội nghề nghiệp

Đây là các tổ chức xã hội được thành lập theo dấu hiệu nghề nghiệp. Thành viên của tổ chức là những cá nhân có cùng ngành nghề hoặc yêu thích ngành nghề đó tự nguyện tham gia. Nhóm tổ chức này không có đặc trưng như các tổ chức thuộc nhóm một. Ví dụ: Hội thú y, Hội nghệ sĩ tạo hình, Hội nhạc sĩ, Hội ngôn ngữ…

4. Các hội được thành lập theo dấu hiệu riêng

– Các hội thuộc loại này rất đa dạng, phong phú, có số lượng lớn nhất so với các tổ chức xã hội khác. Hội có nhiều tên gọi như hiệp hội, liên hiệp hội, tổng hộỉ, liên đoàn, câu lạc bộ.

Ví dụ: Hội người mù, Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên, Hội sinh vật cảnh… Tên gọi của hội do các thành viên quyết định, được ghi nhận trong điều lệ và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận thông qua việc cấp phép thành lập.

– Hội có phạm vi hoạt động khác nhau: Có thể hoạt động trong phạm vi cả nước hoặc liên tỉnh, trong phạm vi một tỉnh, huyện, xã… Việc thành lập hội phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hội hoạt động theo điều lệ, điều lệ không trái với pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn.

5. Tổ chức tự quản phục vụ lợi ích cộng đồng

– Được thành lập theo sáng kiến của Nhà nước, hoạt động theo quy định chung của Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ tự quản trong phạm vi khu phố, thôn, xóm, các đơn vị sự nghiệp, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

– Các tổ chức tự quản được thành lập theo chế độ bầu cử dân chủ và không tạo thành một hệ thống hoạt động trong phạm vi toàn quốc. Hoạt động của tổ chức dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước ở địa phương.

Ví dụ: Thanh tra nhân dân, tổ dân phố, tố dân phòng, ban quản trị khu tập thể…

6. Quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội

6.1. Khái niệm quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội

– Quy chế pháp lý của tổ chức xã hội là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong quản lý hành chính nhà nước.

– Văn bản pháp luật quy định về tổ chức, hoạt động của các tổ chức xã hội như: Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Công đoàn, Luật Luật sư… và Nghị định của Chính phủ số 45/2010/NĐ-CP ban hành ngày 21/4/2010 về quản lý hội. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức xã hội được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, quy định địa vị pháp lý, năng lực chủ thể để các tổ chức tham gia vào quản lý hành chính nhà nước.

– Các tổ chức xã hội khác nhau thì có quyền, nghĩa vụ khác nhau, điều này bắt nguồn từ sự khác biệt về vị trí, vai trò và phạm vi hoạt động của tổ chức xã hội. Các quy định pháp luật còn là những đảm bảo pháp lý cho tổ chức, hoạt động của các tổ chức xã hội, đồng thời những chủ thể nào cản trở các tổ chức xã hội hoạt động sẽ bị truy cứu trách nhiệm.

6.2. Nội dung quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội

a) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong mối quan hệ với cơ quan nhà nước

Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội với Nhà nước.

b) Quyền nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực xảy dựng pháp luật

– Các tổ chức chính trị – xã hội phối hợp với cơ quan nhà nước ban hành văn bản pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của các thành viên của tổ chức xã hội đó.

– Các tổ chức xã hội nói chung đều có quyền tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề có liên quan tới sự phát triển của hội và lĩnh vực hoạt động của hội.

c) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực thực hiện pháp luật

– Tổ chức xã hội có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức, công dân, cá nhân.

– Tổ chức xã hội tuyên truyền, giáo dục pháp luật nâng cao ý thức pháp luật của các thành viên nói riêng và nhân dân nói chung. Nghị định 45/2010/NĐ-CP ban hành ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định hội có các quyên, nghĩa vụ cơ bản của tổ chức xã hội.

Chia sẻ bài viết:
  • Share on Facebook

Bài viết liên quan

So sánh và phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác
So sánh và Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác
Vướng mắc trong xử lý hành vi vi phạm liên quan đến một số loại vũ khí và đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật của Việt Nam
Vướng mắc trong xử lý hành vi vi phạm liên quan đến một số loại vũ khí và đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật của Việt Nam
Những điểm mới trong quy định pháp luật về khiếu nại và khởi kiện liên quan đến kiểm toán nhà nước
Những điểm mới trong quy định pháp luật về khiếu nại và khởi kiện liên quan đến kiểm toán nhà nước
Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về cai nghiện ma tuý ở Việt Nam
Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về cai nghiện ma tuý ở Việt Nam
Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bất động sản – Những vấn đề pháp lý và thực tiễn
Quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh bất động sản – Những vấn đề pháp lý và thực tiễn
Đánh giá tác động của chính sách trong dự án Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và một số kiến nghị đề xuất
Đánh giá tác động của chính sách trong dự án Luật Phòng, chống tác hại của rượu, bia và một số kiến nghị đề xuất

Chuyên mục: Hành chính/ Luật Hành chính Việt Nam Từ khóa: Tổ chức xã hội

About ThS. LS. Phạm Quang Thanh

Sinh sống tại Hà Nội. Like Fanpage Luật sư Online - iluatsu.com để cập nhật những tin tức mới nhất bạn nhé.

Previous Post: « Phân biệt cán bộ, công chức, viên chức?
Next Post: Các quy chế pháp lý hành chính của công dân? »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

Tìm kiếm nhanh tại đây:

Tài liệu học Luật

  • Trắc nghiệm Luật | Có đáp án
  • Nhận định Luật | Có đáp án
  • Bài tập tình huống | Đang cập nhật
  • Đề cương ôn tập | Có đáp án
  • Đề Thi Luật | Cập nhật đến 2021
  • Giáo trình Luật PDF | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | TRẢ PHÍ
  • Từ điển Luật học Online| Tra cứu ngay

Tổng Mục lục Tạp chí ngành Luật

  • Tạp chí Khoa học pháp lý
  • Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
  • Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
  • Tạp chí Kiểm sát
  • Tạp chí nghề Luật

Chuyên mục bài viết:

  • An sinh xã hội
  • Cạnh tranh
  • Chứng khoán
  • Cơ hội nghề nghiệp
  • Dân sự
    • Luật Dân sự Việt Nam
    • Tố tụng dân sự
    • Thi hành án dân sự
    • Hợp đồng dân sự thông dụng
    • Pháp luật về Nhà ở
    • Giao dịch dân sự về nhà ở
    • Thừa kế
  • Doanh nghiệp
    • Chủ thể kinh doanh và phá sản
  • Đất đai
  • Giáo dục
  • Hành chính
    • Luật Hành chính Việt Nam
    • Luật Tố tụng hành chính
    • Tố cáo
  • Hiến pháp
    • Hiến pháp Việt Nam
    • Hiến pháp nước ngoài
    • Giám sát Hiến pháp
  • Hình sự
    • Luật Hình sự – Phần chung
    • Luật Hình sự – Phần các tội phạm
    • Luật Hình sự quốc tế
    • Luật Tố tụng hình sự
    • Thi hành án hình sự
    • Tội phạm học
    • Chứng minh trong tố tụng hình sự
  • Hôn nhân gia đình
    • Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam
    • Luật Hôn nhân gia đình chuyên sâu
  • Lao động
  • Luật Thuế
  • Môi trường
  • Ngân hàng
  • Quốc tế
    • Chuyển giao công nghệ quốc tế
    • Công pháp quốc tế
    • Luật Đầu tư quốc tế
    • Luật Hình sự quốc tế
    • Thương mại quốc tế
    • Tư pháp quốc tế
    • Tranh chấp Biển Đông
  • Tài chính
    • Ngân sách nhà nước
  • Thương mại
    • Luật Thương mại Việt Nam
    • Thương mại quốc tế
    • Pháp luật Kinh doanh Bất động sản
    • Pháp luật về Kinh doanh bảo hiểm
    • Nhượng quyền thương mại
  • Sở hữu trí tuệ
  • Kiến thức chung
    • Đường lối Cách mạng ĐCSVN
    • Học thuyết kinh tế
    • Kỹ năng nghiên cứu và lập luận
    • Lý luận chung Nhà nước – Pháp luật
    • Lịch sử Nhà nước – Pháp luật
    • Lịch sử văn minh thế giới
    • Logic học
    • Pháp luật đại cương
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Triết học

Quảng cáo:

Copyright © 2023 · Luật sư Online · Giới thiệu ..★.. Liên hệ ..★.. Tuyển CTV ..★.. Quy định sử dụng