Mục lục
Tổ chức xã hội là gì? Phân tích khái niệm, đặc điểm, phân loại, tổ chức và các quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội?
- So sánh và Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác
- Các quy chế pháp lý hành chính của công dân?
- Quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài, người không quốc tịch
- Vi phạm hành chính là gì? Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính?
- Trách nhiệm hành chính là gì? Quy định về xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức xã hội là gì?
– Tổ chức xã hội là một trong những bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị ở nước ta được hình thành trên cơ sở tự nguyện của các thành viên hoạt động theo pháp luật và theo điều lệ nhằm đáp ứng những lợi ích chính đáng của các thành viên và phát huy tính tích cực chính trị của các thành viên tham gia vào quản lý nhà nước, xã hội.
– Tổ chức xã hội đại diện cho nhiều tầng lớp, giai cấp trong xã hội thay mặt cho quần chúng nhân dân thực hiện quyền lực chính trị, thông qua các tổ chức xã hội, công dân còn thực hiện và bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của mình.
– Các tổ chức xã hội đa dạng về hình thức, tên gọi như: Hội, liên hiệp hội, tổng hội, liên đoàn hiệp hội. Ví dụ: Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, hội cựu chiến binh, hội nhà văn, hội nhà báo, trọng tài thương mại…
2. Đặc điểm của tổ chức xã hội
– Các tổ chức xã hội được hình thành trên nguyên tắc tự nguyện của những thành viên cùng chung một lợi ích hay cùng một giai cấp, cùng nghề nghiệp, sở thích.
– Các tổ chức xã hội nhân danh chính tổ chức mình để tham gia hoạt động quản lý nhà nước, chỉ trong trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định tổ chức xã hội mới hoạt động nhân danh Nhà nước.
– Các tổ chức xã hội hoạt động tự quản theo quy định của pháp luật và theo điều lệ do các thành viên của tổ chức xây dựng nên.
– Các tổ chức xã hội hoạt động không nhằm mục đích lợi nhuận mà nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của những thành viên.
– Trong các sách, báo, tài liệu khoa học có đề cập tổ chức phi chính phủ để chỉ một số tổ chức không thuộc khu vực nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ, văn hóa, khoa học kỹ thuật, nhân đạo… phi lợi nhuận. Nhìn chung các tổ chức này có đặc điểm như các tổ chức xã hội, vì vậy tổ chức phi chính phủ được hiểu là tổ chức xã hội. Tổ chức phi chính phủ có hai loại: Tổ chức phi chính phủ mang tính quốc gia và tổ chức phi chính phủ mang tính quốc tế.
3. Các loại tổ chức xã hội
3.1. Tổ chức chính trị
– Tổ chức chính trị là tổ chức mà các thành viên gồm những người cùng hoạt động với nhau vì một khuynh hướng chính trị. Tổ chức chính trị tập trung những người tiên phong nhất, đại diện cho giai cấp hay lực lượng xã hội nhất định, thực hiện những hoạt động có liên quan tới mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc và các tầng lớp xã hội và giành, giữ chính quyền.
– Ở nước ta hiện nay chỉ có một tổ chức chính trị duy nhất đó là Đảng Cộng sản Việt Nam.
3.2. Các tổ chức chính trị – xã hội
– Hiện nay ở nước ta có những tổ chức chính trị – xã hội sau: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam. Các tổ chức này hoạt động theo điều lệ do đại hội đại biểu hoặc đại hội toàn thể các thành viên thông qua. Các tổ chức chính trị – xã hội là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân.
a) Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
– Là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp thống nhất hành động. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam được thành lập nhằm mục đích tập hợp, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân.
b) Công đoàn
– Công đoàn là tổ chức chính trị – xã hội của giai cấp công nhân và người lao động, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động.
– Công đoàn Việt Nam gồm 04 cấp cơ bản:
+ Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
+ Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, công đoàn ngành nghề toàn quốc;
+ Công đoàn ngành nghề địa phương, liên đoàn lao động quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và cấp tương đương;
+ Công đoàn cơ sở và nghiệp đoàn.
c) Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức xã hội của thanh niên, được hình thành trên phạm vi cả nước và các cơ quan, tổ chức, đơn vị từ trung ương đến địa phương.
d) Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam là tổ chức của phụ nữ được thành lập để thu hút phụ nữ tham gia vào các hoạt động xã hội, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ, bảo vệ quyền bình đẳng nam nữ…
đ) Hội Nông dân Việt Nam
Là tổ chức của giai cấp nông dân Việt Nam, được thành lập nhằm bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của giai cấp nông dân Việt Nam.
e) Hội Cựu chiến binh Việt Nam
Hội Cựu chiến binh Việt Nam là tổ chức đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền lợi của cựu chiến binh, bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của các hội viên, tham gia bảo vệ thành quả cách mạng, góp phần xây dựng bảo vệ Tố quốc…
3.3. Các tổ chức xã hội – nghề nghiệp
– Tổ chức xã hội nghề nghiệp ngoài những đặc điểm chung giống như các tổ chức xã hội khác thì những tổ chức này cồn có các dấu hiệu riêng đó là tổ chức của những người có cùng nghề nghiệp, được thành lập nhằm hỗ trợ các thành viên trong hoạt động nghề nghiệp và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên.
– Tổ chức xã hội nghề nghiệp được chia thành hai nhóm:
a) Gồm các tổ chức xã hội được thành lập và hoạt động trong một lĩnh vực nghề nghiệp riêng biệt
– Nhóm này gồm: Đoàn luật sư, Hội nhà báo Việt Nam, Hội nhà văn Việt Nam, Hiệp hội trọng tài… Thành viên của các tổ chức này là những người đáp ứng các tiêu chuẩn nghề nghiệp, có chức danh nghề nghiệp, chỉ các thành viên của tổ chức mới có chức danh nghề nghiệp do Nhà nước quy định, hoạt động theo pháp luật của Nhà nước và đặt dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Các tổ chức xã hội thuộc nhóm này được thành lập để hỗ trợ, phối hợp với cơ quan nhà nước giải quyết một số công việc xã hội.
b) Các hội nghề nghiệp
Đây là các tổ chức xã hội được thành lập theo dấu hiệu nghề nghiệp. Thành viên của tổ chức là những cá nhân có cùng ngành nghề hoặc yêu thích ngành nghề đó tự nguyện tham gia. Nhóm tổ chức này không có đặc trưng như các tổ chức thuộc nhóm một. Ví dụ: Hội thú y, Hội nghệ sĩ tạo hình, Hội nhạc sĩ, Hội ngôn ngữ…
4. Các hội được thành lập theo dấu hiệu riêng
– Các hội thuộc loại này rất đa dạng, phong phú, có số lượng lớn nhất so với các tổ chức xã hội khác. Hội có nhiều tên gọi như hiệp hội, liên hiệp hội, tổng hộỉ, liên đoàn, câu lạc bộ.
Ví dụ: Hội người mù, Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên, Hội sinh vật cảnh… Tên gọi của hội do các thành viên quyết định, được ghi nhận trong điều lệ và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp nhận thông qua việc cấp phép thành lập.
– Hội có phạm vi hoạt động khác nhau: Có thể hoạt động trong phạm vi cả nước hoặc liên tỉnh, trong phạm vi một tỉnh, huyện, xã… Việc thành lập hội phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Hội hoạt động theo điều lệ, điều lệ không trái với pháp luật và được cơ quan có thẩm quyền phê chuẩn.
5. Tổ chức tự quản phục vụ lợi ích cộng đồng
– Được thành lập theo sáng kiến của Nhà nước, hoạt động theo quy định chung của Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ tự quản trong phạm vi khu phố, thôn, xóm, các đơn vị sự nghiệp, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
– Các tổ chức tự quản được thành lập theo chế độ bầu cử dân chủ và không tạo thành một hệ thống hoạt động trong phạm vi toàn quốc. Hoạt động của tổ chức dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước ở địa phương.
Ví dụ: Thanh tra nhân dân, tổ dân phố, tố dân phòng, ban quản trị khu tập thể…
6. Quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
6.1. Khái niệm quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
– Quy chế pháp lý của tổ chức xã hội là tổng thể các quy phạm pháp luật quy định về quyền, nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong quản lý hành chính nhà nước.
– Văn bản pháp luật quy định về tổ chức, hoạt động của các tổ chức xã hội như: Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Luật Công đoàn, Luật Luật sư… và Nghị định của Chính phủ số 45/2010/NĐ-CP ban hành ngày 21/4/2010 về quản lý hội. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức xã hội được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau, quy định địa vị pháp lý, năng lực chủ thể để các tổ chức tham gia vào quản lý hành chính nhà nước.
– Các tổ chức xã hội khác nhau thì có quyền, nghĩa vụ khác nhau, điều này bắt nguồn từ sự khác biệt về vị trí, vai trò và phạm vi hoạt động của tổ chức xã hội. Các quy định pháp luật còn là những đảm bảo pháp lý cho tổ chức, hoạt động của các tổ chức xã hội, đồng thời những chủ thể nào cản trở các tổ chức xã hội hoạt động sẽ bị truy cứu trách nhiệm.
6.2. Nội dung quy chế pháp lý hành chính của tổ chức xã hội
a) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong mối quan hệ với cơ quan nhà nước
Mối quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội với Nhà nước.
b) Quyền nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực xảy dựng pháp luật
– Các tổ chức chính trị – xã hội phối hợp với cơ quan nhà nước ban hành văn bản pháp luật có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của các thành viên của tổ chức xã hội đó.
– Các tổ chức xã hội nói chung đều có quyền tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của hội. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề có liên quan tới sự phát triển của hội và lĩnh vực hoạt động của hội.
c) Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội trong lĩnh vực thực hiện pháp luật
– Tổ chức xã hội có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức, công dân, cá nhân.
– Tổ chức xã hội tuyên truyền, giáo dục pháp luật nâng cao ý thức pháp luật của các thành viên nói riêng và nhân dân nói chung. Nghị định 45/2010/NĐ-CP ban hành ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định hội có các quyên, nghĩa vụ cơ bản của tổ chức xã hội.
Trả lời