So sánh, phân biệt và phân loại các cơ quan hành chính nhà nước
- Bàn về mối quan hệ giữa Thủ tướng Chính phủ và Quốc hội theo pháp luật hiện hành
- Bàn về nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ tướng Chính phủ theo Luật Tổ chức Chính phủ năm 2015
- Nhận định về các biện pháp khắc phục hậu quả do Chính phủ quy định
- Vai trò của Tòa án trong việc xem xét Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ
- Những điểm mới của chương “Chính phủ” trong Hiến pháp 2013
- Cơ chế pháp lý về giám sát của nhân dân đối với cơ quan hành chính ở Việt Nam hiện nay – Thực trạng và giải pháp
- Về thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính
- Mối quan hệ giữa lập pháp và hành pháp trong các bản Hiến pháp Việt Nam
- Mối quan hệ giữa nguyên thủ quốc gia với cơ quan hành pháp ở Việt Nam
- Mối quan hệ giữa hành pháp với các cơ quan khác ở trung ương ở Đức và gợi mở kinh nghiệm cho Việt Nam
TỪ KHÓA: Chính phủ, Cơ quan hành chính, Cơ quan hành pháp, Luật hành chính, Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân
1. Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước? Nêu ý nghĩa phân loại cơ quan hành chính?
Phân loại cơ quan hành chính nhà nước:
– Theo lãnh thổ:
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương: gồm Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ.
+ Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: gồm UBND cấp tỉnh, huyện, xã và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND.
– Theo thẩm quyền:
+ Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung: gồm Chính phủ và UBND các cấp – quản lý hành chính nhà nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn: gồm bộ và cơ quan ngang bộ – quản lý hành chính nhà nước về ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước.
– Theo nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc:
+ Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo: gồm Chính phủ và UBND các cấp – quyết định những vấn đề quan trọng liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau.
+ Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động theo chế độ thủ trưởng: gồm Bộ và các cơ quan ngang bộ – công việc đòi hỏi phải giải quyết nhanh nên trách nhiệm chủ yếu là trách nhiệm cá nhân.
Ý nghĩa của việc phân loại:
– Xác định đúng thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước thì sẽ xác định được trách nhiệm của họ đến đâu khi xảy ra sai phạm hay xác định được những đóng góp để khen thưởng.
– Xác định được cơ cấu tổ chức nhân sự của từng cơ quan sẽ giúp việc công khai hóa, minh bạch hóa công tác tuyển dụng, công tác ứng cử, không để tình trạng tuyển dụng chui hay “con ông cháu cha” hay tuyển dụng thừa…
– Phân chia phạm vi lãnh thổ của các cơ quan hành chính giúp việc quản lý hiệu quả ở từng địa phương, vùng miền do từng nơi lại có những điều kiện kinh tế – xã hội khác nhau.
2. Bảng Phân biệt cơ quan hành chính chính ở trung ương với cơ quan hành chính ở địa phương?
Phân biệt | Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương | Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương |
---|---|---|
Văn bản điều chỉnh | Luật Tổ chức Chính phủ | Luật Tổ chức Chính quyền địa phương |
Thành phần | Chính phủ, các bộ và cơ quan ngang bộ | UBND cấp tỉnh, huyện, xã |
Địa vị pháp lý | Cao hơn, vai trò quan trọng, chỉ đạo các cơ quan hành chính nhà nước địa phương. | Thấp hơn, chịu sự chỉ đạo của các cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương. |
Phạm vi có hiệu lực của VBPL | Các văn bản thường có hiệu lực trong phạm vi cả nước (Trừ những văn bản quy định những vấn đề của 1 địa phương cụ thể nhưng thuộc thẩm quyền: Quyết định 26/2018/QĐ-TTg về Thí điểm thành lập Đội Quản lý trật tự xây dựng đô thị trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã tại thành phố Hà Nội.) | Các văn bản pháp luật thường chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ của địa phương đó (Trừ: Theo điểm c khoản 2 điều 155 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Trường hợp một phần địa phận và dân cư của đơn vị hành chính được điều chỉnh về một đơn vị hành chính khác thì văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân của đơn vị hành chính được mở rộng có hiệu lực đối với phần địa phận và bộ phận dân cư được điều chỉnh.) |
Chức danh đứng đầu | Thủ tướng | Chủ tịch UBND |
Trả lời