Mục lục
Phân biệt Luật Hành chính Việt Nam với một số ngành luật khác như: Ngành Luật Hiến pháp Việt Nam, Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Tài chính, Luật Lao động và Luật Tố tụng hành chính.
- Các loại nguồn của Luật Hành chính Việt Nam
- Bàn về Nguồn của Luật hành chính Việt Nam trong giai đoạn hiện nay – Tạp chí KHPLVN
- Tại sao Văn bản quy phạm pháp luật là nguồn quan trọng nhất của pháp luật Việt Nam
- Ưu thế của văn bản quy phạm so với nguồn khác của pháp luật
- Ưu điểm và hạn chế của các loại nguồn của pháp luật
- Nguồn của pháp luật là gì? Các loại nguồn của pháp luật?
- Bàn về khái niệm nguồn của Luật Hình sự Việt Nam
- Đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính Việt Nam
- Tại sao Luật Hành chính là ngành luật về quản lý nhà nước
- Khoa học Luật hành chính và môn học Luật Hành chính Việt Nam
1. Luật Hành chính Việt Nam với Luật Hiến pháp
Luật Hiến pháp điều chỉnh những quan hệ xã hội quan trọng gắn liền với việc xác định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, chính sách đối ngoại và an ninh quốc phòng, địa vị pháp lý của công dân, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước… Như vậy, phạm vi điều chỉnh của Luật Hiến pháp rộng hơn phạm vi điều chỉnh của Luật Hành chính Việt Nam.
Các quy phạm Luật Hiến pháp là cơ sở cho việc ban hành các quy phạm Luật Hành chính Việt Nam. Do vậy, có nhiều quan hệ xã hội đồng thời được điều chỉnh bởi các quy phạm Luật Hiến pháp và các quy phạm Luật Hành chính Việt Nam. Các quy phạm Luật Hiến pháp quy định những vấn đề chung và cơ bản, còn quy phạm Luật Hành chính Việt Nam cụ thể hóa quy phạm Luật Hiến pháp để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình hoạt động chấp hành – điều hành của nhà nước. Nói cách khác các quy phạm Luật Hiến pháp quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trong trạng thái tĩnh, còn các quy phạm Luật Hành chính Việt Nam quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước trong trạng thái động.
2. Luật Hành chính Việt Nam với Luật Dân sự
Việc phân biệt hai ngành luật này chủ yếu dựa vào phương pháp điều chỉnh. Phương pháp điều chỉnh chủ yếu của Luật Dân sự là bình đẳng, thỏa thuận; phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính Việt Nam là mệnh lệnh đơn phương. Trong quan hệ pháp luật dân sự các chủ thể bình đẳng về quyền và nghĩa vụ. Trong quan hệ pháp luật hành chính Việt Nam các chủ thể không bình đẳng về quyền và nghĩa vụ: Một bên có quyền ra mệnh lệnh còn bên kia có nghĩa vụ phải phục tùng.
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính Việt Nam là các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực chấp hành – điều hành. Trong một số trường hợp hai ngành luật này cùng điều chỉnh những quan hệ về tài sản nhưng ở các góc độ khác nhau. Luật Dân sự quy định nội dung quyền sở hữu, những hình thức chuyển nhượng, sử dụng, định đoạt tài sản… Luật Hành chính Việt Nam quy định những vấn đề như thẩm quyền giải quyết và thủ tục cấp phát, thu hồi vốn, quy định thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước đối với việc quản lý nhà vắng chủ, trưng dụng, trưng mua tài sản, quản lý việc cho thuê nhà của nhà nước, tổ chức hoặc cá nhân…
3. Luật Hành chính Việt Nam với Luật Hình sự
Hai ngành luật này đều có các chế định pháp lý quy định hành vi vi phạm pháp luật và các hình thức xử lý đối với người vi phạm.
Luật Hình sự quy định về tội phạm và hình phạt. Luật Hành chính Việt Nam quy định về các vi phạm hành chính, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các vấn đề khác có liên quan tới việc xử lý đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
4. Luật Hành chính Việt Nam với Luật Tài chính
Cả hai ngành luật đều điều chỉnh hoạt động tài chính của nhà nước và đều sử dụng phương pháp mệnh lệnh.
Luật Tài chính là tổng thể những quy phạm điều chỉnh hoạt động tài chính của nhà nước. Đó là những quan hệ về thu chi ngân sách, quản lý và phân phối nguồn vốn của nhà nước, công tác tín dụng, quản lý lưu thông tiền tệ v.v.
Các quy phạm của Luật Hành chính Việt Nam chủ yếu quy định thẩm quyền của bộ máy quản lý tài chính, cơ cấu tổ chức cũng như trình tự, thủ tục hoạt động của bộ máy đó và thủ tục tiến hành các quan hệ tài chính.
Còn các quy phạm của Luật Tài chính chủ yếu điều chỉnh bản thân các quan hệ tài chính, xác định nội dung các quyết định của các cơ quan tài chính.
5. Luật Hành chính Việt Nam với Luật Lao động
Hai ngành luật này cùng điều chỉnh các vấn đề về tuyển dụng, sử dụng, cho thôi việc đối với cán bộ, công chức, viên chức nhưng từ những góc độ khác nhau.
Luật Lao động điều chỉnh các vấn đề có liên quan trực tiếp tới quyền và lợi ích của người lao động như quyền được nghỉ ngơi, quyền được trả lương, được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hộ lao động v.v. ’
Luật Hành chính Việt Nam xác định thẩm quyền quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong lĩnh vực lao động, đồng thời điều chỉnh những quan hệ liên quan đến việc tổ chức quá trình lao động và quy chế công vụ, quy định thủ tục tuyển dụng, cho thôi việc, khen thưởng, kỷ luật… đối với cán bộ, công chức, viên chức. ,
6. Luật Hành chính Việt Nam với Luật Tố tụng hành chính
Luật Hành chính Việt Nam quy định thẩm quyền và thủ tục giải quyết các khiếu nại hành chính. Thủ tục giải quyết các khiếu nại hành chính do Luật Hành chính Việt Nam quy định là thủ tục hành chính.
Luật Tố tụng hành chính quy định thẩm quyền và thủ tục giải quyết một số loại khiếu kiện hành chính. Thủ tục giải quyết khiếu kiện hành chính do Luật Tố tụng hành chính quy định là thủ tục tố tụng.
Like fanpage Luật sư Online tại: https://www.facebook.com/iluatsu
Trả lời