• Trang chủ
  • Hiến pháp
  • Hình sự
  • Dân sự
  • Hành chính
  • Hôn nhân gia đình
  • Lao động
  • Thương mại

Luật sư Online

Tư vấn Pháp luật hình sự, hành chính, dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động, ly hôn, thừa kế, đất đai

  • Kiến thức chung
    • Học thuyết kinh tế
    • Lịch sử NN&PL
  • Cạnh tranh
  • Quốc tế
  • Thuế
  • Ngân hàng
  • Đất đai
  • Ngành Luật khác
    • Đầu tư
    • Môi trường
 Trang chủ » Kỹ năng áp dụng biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ của Thẩm phán trong xây dựng hồ sơ vụ án dân sự

Kỹ năng áp dụng biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ của Thẩm phán trong xây dựng hồ sơ vụ án dân sự

03/11/2021 03/11/2021 CTV. Đặng Thùy Trang Leave a Comment

Mục lục

  • TÓM TẮT
  • Thứ nhất, xác định điều kiện thực hiện biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ.
  • Thứ hai, chuẩn bị cho việc thực hiện xem xét, thẩm định tại chỗ.
    • Một là, thông báo đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.
    • Hai là, soạn thảo văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định đề nghị cử đại diện tham gia xem xét, thẩm định tại chỗ.
    • Ba là, ra Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ.
  • Thứ ba, thực hiện xem xét, thẩm định tại chỗ.
  • CHÚ THÍCH

Kỹ năng áp dụng biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ của Thẩm phán trong xây dựng hồ sơ vụ án dân sự

Tác giả: Nguyễn Thị Hạnh [1] & Hà Hữu Dụng [2]

TÓM TẮT

Khoản 2 Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS) quy định các biện pháp thẩm phán có quyền áp dụng trong giải quyết vụ án dân sự, trong đó có biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ. Điều kiện, trình tự, thủ tục áp dụng biện pháp xem xét thẩm định tại chỗ được quy định cụ thể tại Điều 101 BLTTDS. Khi thực hiện kỹ năng áp dụng biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ thẩm phán phải tuân theo đúng trình tự, thủ tục do pháp luật quy định mới đảm bảo được tính khách quan, hợp pháp của chứng cứ trong giải quyết vụ án dân sự.

Kỹ năng áp dụng biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ của Thẩm phán trong xây dựng hồ sơ vụ án dân sự

Theo nội dung quy định Điều 101 và các quy định khác của BLTTDS chúng tôi cho rằng thẩm phán cần có các kỹ năng sau khi thực hiện biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ: (i) xác định điều kiện thực hiện biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ; (ii) chuẩn bị cho việc thực hiện xem xét, thẩm định tại chỗ; thực hiện xem xét, thẩm định tại chỗ.

Xem thêm tài liệu liên quan:

  • Đổi mới việc tổ chức triển khai đào tạo kỹ năng mềm trong chương trình đào tạo chung nguồn Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư tại Học viện Tư pháp
  • Một số giải pháp nâng cao vị thế của đội ngũ thẩm phán trong tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp
  • Yêu cầu hủy phán quyết trọng tài - Vụ án dân sự hay việc dân sự
  • Bồi thẩm, hội thẩm, thẩm phán không chuyên trong tố tụng hình sự hiện nay ở các nước trên thế giới
  • Sử dụng án lệ trong đào tạo Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư tại Học viện Tư pháp
  • Mối liên hệ giữa pháp luật tố tụng dân sự và pháp luật dân sự về tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự
  • Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh hành chính chuyên môn trong Tòa án
  • Bàn về quy định quyền hạn của Thẩm phán trong tố tụng hình sự
  • Một số khó khăn, vướng mắc về thủ tục đo vẽ trong các vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp đất đai
  • Bàn về quan hệ phối hợp của Vụ 4 - Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Bộ Công an khi giải quyết vụ án trả lại hồ sơ điều tra bổ sung

Thứ nhất, xác định điều kiện thực hiện biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ.

Điều kiện thực hiện biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ đã được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 101 BLTTDS. Theo đó, thẩm phán chỉ thực hiện biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ khi có yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết. Như vậy, chỉ có đương sự trong vụ án là nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan mới có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ. Những người tham gia tố tụng khác không có quyền yêu cầu. Hiện nay pháp luật tố tụng chưa có quy định yêu cầu xem xét thẩm định tại chỗ của đương sự phải thực hiện bằng hình thức nào. Tuy nhiên, chúng tôi cho rằng yêu cầu của đương sự cần được thực hiện bằng văn bản hoặc thể hiện trong tài liệu của hồ sơ vụ án. Nếu đương sự thực hiện việc yêu cầu bằng văn bản thì văn bản này phải bảo đảm về hình thức và nội dung, có chữ ký của đương sự hoặc đại diện hợp pháp của đương sự và lưu vào trong hồ sơ vụ án. Trường hợp đương sự không yêu cầu nhưng xét thấy cần thiết, thẩm phán cũng có quyền chủ động áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ này. Hiện nay, pháp luật tố tụng không có nội dung hướng dẫn cụ thể những trường hợp nào được xác định là cần thiết. Chúng tôi cho rằng xét thấy “cần thiết” là trường hợp nếu không thực hiện biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ thì việc giải quyết vụ án không đúng đắn, chính xác; không thi hành được bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Tuy nhiên, để bảo đảm sự thống nhất trong thực tiễn áp dụng biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ, chúng tôi đề nghị Tòa án nhân dân tối cao cần có hướng dẫn cụ thể những trường hợp cần thiết Tòa án được quyền chủ động áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ này.

Thứ hai, chuẩn bị cho việc thực hiện xem xét, thẩm định tại chỗ.

Chuẩn bị cho việc thực hiện xem xét, thẩm định tại chỗ là công việc quan trọng thẩm phán cần thực hiện trước khi tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ. Điều này vừa là hoạt động tố tụng, nghiệp vụ thẩm phán phải thực hiện đồng thời đảm bảo việc áp dụng biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ đúng pháp luật, hiệu quả. Theo đó, thẩm phán thực hiện các công việc chuẩn bị sau:

Một là, thông báo đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.

BLTTDS quy định cụ thể đương sự có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ (Điều 156 BLTTDS năm 2015). Vì vậy, trước khi ra Quyết định áp dụng biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ, thẩm phán thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. BLTTDS năm 2015 không quy định cũng như Tòa án nhân dân tối cao không hướng dẫn cụ thể về hình thức và nội dung của việc yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng nói chung, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nói riêng nhưng theo quan điểm của chúng tôi, để bảo đảm tính minh bạch trong hoạt động xây dựng hồ sơ vụ việc dân sự, thông báo cho đương sự nộp tiền tạm ứng chi phí tố tụng nói chung, chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ nói riêng cần thực hiện bằng văn bản. Thẩm phán có thể vận dụng tương tự thông báo nộp tiền tạm ứng án phí được hướng dẫn cụ thể tại mẫu số 29-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ- HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao). Nội dung thông báo cần xác định rõ đương sự có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ; số tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ đương sự phải nộp và hậu quả của việc đương sự không nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ.

Xác định đương sự nào có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ, thẩm phán căn cứ nội dung quy định Điều 156 BLTTDS. Theo đó, đương sự yêu cầu Tòa án xem xét, thẩm định tại chỗ phải nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo yêu cầu của Tòa án. Điểm cần lưu ý là mặc dù đương sự không yêu cầu nhưng xét thấy cần thiết, thẩm phán tự mình áp dụng biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ thì nguyên đơn, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quy định tại Khoản 2 Điều 156 BLTTDS năm 2015.

Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền cần thiết và hợp lý phải chi trả cho việc xem xét, thẩm định tại chỗ căn cứ vào quy định của pháp luật. Số tiền tạm ứng án chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ thẩm phán yêu cầu đương sự phải nộp căn cứ Điều 155 BLTTDS. Tuy nhiên, Điều 155 BLTTDS năm 2015 chỉ đưa ra khái niệm tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ và chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Theo đó, tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ là số tiền mà Tòa án tạm tính để tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ. Hiện nay, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành văn bản hướng dẫn chi tiết về trình tự, thủ tục thu, chi liên quan đến loại chi phí này cũng như các tiêu chí là căn cứ xác định. Chính vì vậy, thực tiễn giải quyết vụ án dân sự cho thấy, các thẩm phán thực hiện có sự khác nhau trong việc ấn định số tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ đương sự phải nộp. Điều này dẫn đến việc thiếu thống nhất trong xác định số tiền tạm ứng và tiền chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Từ thực tiễn giải quyết vụ việc dân sự chúng tôi thấy, về cơ bản việc tính toán chi phí này thẩm phán thường xem xét đến các yếu tố sau: (i) Chi phí đo vẽ tài sản tranh chấp: được tính theo giá của cơ quan có chức năng đo vẽ (có hợp đồng, biên lai thu tiền của những cơ quan, tổ chức có chức năng đo vẽ); (ii) Chi phí cho phương tiện đi lại: nếu địa điểm xem xét, thẩm định ở xa thì chi phí được tính theo giá vận chuyển có biên lai; đối với các địa điểm gần, cán bộ Tòa án và thành viên đo vẽ tự túc phương tiện; (iii) Chi phí mời đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định (nếu có) tham gia xem xét, thẩm định.

Trường hợp sau khi nhận thông báo nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ mà đương sự không nộp thì nội dung quy định tại điểm đ, Khoản 1 Điều 217 BLTTDS năm 2015 là căn cứ pháp lý để thẩm phán xác định hậu quả pháp lý của việc đương sự không nộp tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ. Theo đó, nếu nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ Tòa án đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Bị đơn có yêu cầu phản tố không nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ Tòa án đình chỉ giải quyết yêu cầu phản tố. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ Tòa án đình chỉ giải quyết yêu cầu độc lập.

Hai là, soạn thảo văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định đề nghị cử đại diện tham gia xem xét, thẩm định tại chỗ.

Để việc xem xét, thẩm định tại chỗ được khách quan, hiệu quả cần có sự phối hợp của các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Điều 101 BLTTDS năm 2015 đã quy định bắt buộc phải có sự có mặt của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định tham gia. Do đó, trước khi xem xét, thẩm định tại chỗ thẩm phán soạn thảo Công văn gửi Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định. Nội dung công văn nêu rõ thời gian, địa điểm; đối tượng; những vấn đề cần xem xét, thẩm định tại chỗ và đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định cử đại diện tham gia xem xét, thẩm định tại chỗ theo ngày giờ ghi trong quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ cũng như có các biện pháp hỗ trợ trong trường hợp cần thiết.

Ngoài ra, trường hợp cần thiết thẩm phán có thể gửi giấy mời, mời thêm những người có liên quan khác tham gia xem xét, thẩm định tại chỗ. Mặc dù BLTTDS đã quy định nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ. Song thực tế cho thấy, nhiều vụ án dân sự đương sự có hành vi chống đối, cản trở các hoạt động tố tụng như định giá tài sản tranh chấp; xem xét, thẩm định tại chỗ. Do đó, đối với những vụ án dân sự phức tạp, do có một bên đương sự không hợp tác, dự kiến bên đương sự này có thể có hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ, thẩm phán lưu ý soạn thảo và gửi văn bản đề nghị lực lượng cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp thuộc cơ quan Công an nhân dân có thẩm quyền tham gia và có các biện pháp can thiệp, hỗ trợ theo quy định tại Thông tư số 15/2003/TT-BCA(V19) ngày 10/9/2003 của Bộ Công an hướng dẫn hoạt động hỗ trợ tư pháp của lực lượng cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp thuộc Công an nhân dân. Điều này bảo đảm an toàn cho thẩm phán, thư ký và các thành phần khác khi xem xét, thẩm định tại chỗ cũng như thực hiện được hiệu quả việc xem xét, thẩm định tại chỗ đối với tài sản tranh chấp.

Ba là, ra Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ.

Trước khi tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, thẩm phán phải ra Quyết định (Khoản 3 Điều 97 BLTTDS). Hình thức, nội dung của Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao tại mẫu số 05-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao). Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ phải thể hiện cụ thể các nội dung về thời gian, địa điểm tiến hành; đối tượng và những vấn đề cần xem xét, thẩm định và các nội dung khác.

Trước khi tiến hành việc xem xét, thẩm định tại chỗ thẩm phán phải báo đương sự biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định đó (Khoản 1 Điều 101 BLTTDS năm 2015). Việc thông báo cho đương sự biết ngoài mục đích bảo đảm đương sự biết, chứng kiến việc xem xét, thẩm định tại chỗ đồng thời còn có ý nghĩa bảo đảm tính công khai, minh bạch của Tòa án trong áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ này. Do đó, Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ phải được giao hoặc gửi cho các đương sự để bảo đảm quyền được biết và chứng kiến việc xem xét, thẩm định tại chỗ của họ. Ngoài ra, Quyết định còn phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định kèm theo Công văn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định cử đại diện tham gia xem xét, thẩm định tại chỗ; cơ quan Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp (nếu đề nghị họ tham gia hỗ trợ việc xem xét, thẩm định tại chỗ).

Tuy nhiên, đối với một số vụ án đặc biệt, thẩm phán cần chú ý thực hiện nguyên tắc bảo mật đối với trường hợp cần thiết để bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, tránh việc chứng cứ có thể bị hủy hoại khi thực hiện việc gửi văn bản, quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ cho Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định; hoặc mời những người có liên quan tham gia xem xét, thẩm định; gửi quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ cho đương sự. Từ đó, thẩm phán có các kỹ năng đặc thù khi thực hiện biện pháp xem xét, thẩm định trong giải quyết các vụ án đặc biệt.

Thứ ba, thực hiện xem xét, thẩm định tại chỗ.

Sau khi thực hiện đầy đủ các công việc chuẩn bị cho việc tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ, thẩm phán tiến hành xem xét, thẩm định tài sản tranh chấp theo đúng thời gian, địa điểm ghi trong Quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ. Trước khi bắt đầu xem xét, thẩm định thẩm phán đề nghị thư ký kiểm tra sự có mặt của những người tham gia xem xét, thẩm định. Nếu chưa có đại diện của Ủy ban nhân dân hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức Thẩm phán cần yêu cầu thư ký Tòa án liên hệ để họ có mặt. Trường hợp vắng mặt đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng cần xem xét, thẩm định, thẩm phán phải hoãn việc xem xét, thẩm định tại chỗ. Trường hợp đương sự đã được báo trước việc xem xét, thẩm định tại chỗ mà vẫn vắng mặt, thẩm phán không hoãn và vẫn tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ.

Việc xem xét, thẩm định tại chỗ phải được tiến hành một cách thận trọng, tỷ mỷ và phải lập biên bản mô tả chi tiết; phản ánh cụ thể, đầy đủ kết quả xem xét, thẩm định. Việc mô tả phải đúng số lượng tài sản tranh chấp; đúng tính chất, nội dung của sự vật, tài sản; vẽ sơ đồ theo đúng hình dáng, hiện trạng của tài sản tranh chấp trong thực tế, thể hiện đầy đủ các kích thước, các mặt tiếp giáp trong sơ đồ. Khi xem xét, thẩm định tài sản tranh chấp là nhà, đất thẩm phán cần hỏi cán bộ địa chính của Ủy ban nhân dân xã, phường về các vấn đề liên quan, sau đó cần đối chiếu với sổ địa chính, bản đồ, đối chiếu số lô diện tích của lô đất tranh chấp với lời khai của đương sự và các tài liệu mà đương sự đã xuất trình nhằm phát hiện các điểm mâu thuẫn cần làm rõ. Đối với việc xem xét, thẩm định tại chỗ đối với tài sản bất động sản là nhà ở, quyền sử dụng đất, cần mời cơ quan chuyên môn lập sơ đồ, bản đồ, đo vẽ dưới sự giám sát của thẩm phán. Việc giám sát là cần thiết tránh bỏ sót tài sản thẩm định hoặc đo vẽ không chính xác.

Thẩm phán hoặc thư ký ghi biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ theo quy định tại Khoản 2 Điều 101 BLTTDS năm 2015. Biên bản ghi rõ kết quả xem xét, thẩm định, mô tả rõ, đúng, cụ thể tài sản tranh chấp, có chữ ký của người xem xét, thẩm định và chữ ký hoặc điểm chỉ của đương sự (nếu họ có mặt), của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định và những người khác được mời tham gia, tiến hành việc xem xét, thẩm định và dấu xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định. Biên bản xem xét, thẩm định có cách thể hiện, mô tả đạt yêu cầu cao khi người không trực tiếp xem xét, thẩm định nhưng đọc, xem biên bản vẫn hình dung được đúng sự vật, đúng thực tế.

BLTTDS đã có quy định nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ. Do đó, trong trường hợp có người cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ như trường hợp đương sự đang trực tiếp quản lý tài sản là nhà, đất tranh chấp không hợp tác, gây khó khăn, cản trở thẩm phán đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã, Công an xã, phường, thị trấn nơi có đối tượng được xem xét, thẩm định tại chỗ; Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp hỗ trợ thực hiện việc xem xét thẩm định. Trường hợp các cơ quan trên đã thực hiện các biện pháp hỗ trợ mà đương sự vẫn có hành vi cản trở, từ đó không thực hiện được việc xem xét, thẩm định thẩm phán cần lập biên bản về việc không thực hiện được việc xem xét thẩm định do đương sự có hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ. Biên bản này có chữ ký của tất cả các thành viên tham gia xem xét, thẩm định và phải lưu vào hồ sơ vụ án. Sau đó, thẩm phán tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ lần thứ hai. Xem xét, thẩm định tại chỗ lần thứ hai vẫn không thực hiện được do đương sự vẫn tiếp tục có hành vi chống đối, cản trở việc xem xét, thẩm định thẩm phán tiếp tục lập biên bản về việc không thực hiện được việc xem xét thẩm định do đương sự có hành vi cản trở việc xem xét, thẩm định tại chỗ lần thứ hai. Sau đó, theo quan điểm của chúng tôi thẩm phán có thể gửi cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo pháp luật về hành vi chống người thi hành công vụ của đương sự.

Trên đây là các kỹ năng cơ bản của thẩm phán trong áp dụng biện pháp xem xét, thẩm định tại chỗ. Để thực hiện tốt, hiệu quả kỹ năng áp dụng biện pháp thu thập chứng cứ này thẩm phán cần có mối liên hệ với các kỹ năng thu thập chứng cứ, nghiên cứu hồ sơ vụ án và các kỹ năng khác trong giải quyết vụ việc dân sự./.

CHÚ THÍCH

  1. Thạc sỹ, Giảng viên Khoa Đào tạo chung nguồn Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư, Học viện Tư pháp.
  2. Tiến sỹ, Giảng viên Khoa Đào tạo Luật sư, Học viện Tư pháp.
Chia sẻ bài viết:
  • Share on Facebook

Bài viết liên quan

Bồi thẩm, hội thẩm, thẩm phán không chuyên trong tố tụng hình sự hiện nay ở các nước trên thế giới
Bồi thẩm, hội thẩm, thẩm phán không chuyên trong tố tụng hình sự hiện nay ở các nước trên thế giới
Sử dụng án lệ trong đào tạo Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư tại Học viện Tư pháp
Sử dụng án lệ trong đào tạo Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư tại Học viện Tư pháp
Đổi mới việc tổ chức triển khai đào tạo kỹ năng mềm trong chương trình đào tạo chung nguồn Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư tại Học viện Tư pháp
Đổi mới việc tổ chức triển khai đào tạo kỹ năng mềm trong chương trình đào tạo chung nguồn Thẩm phán, Kiểm sát viên, Luật sư tại Học viện Tư pháp
Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh hành chính chuyên môn trong Tòa án
Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh hành chính chuyên môn trong Tòa án
Một số giải pháp nâng cao vị thế của đội ngũ thẩm phán trong tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp
Một số giải pháp nâng cao vị thế của đội ngũ thẩm phán trong tố tụng hình sự đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp
Bàn về quan hệ phối hợp của Vụ 4 - Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Bộ Công an khi giải quyết vụ án trả lại hồ sơ điều tra bổ sung
Bàn về quan hệ phối hợp của Vụ 4 – Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy Bộ Công an khi giải quyết vụ án trả lại hồ sơ điều tra bổ sung

Chuyên mục: Dân sự/ Tố tụng dân sự Từ khóa: Hồ sơ vụ án/ Thẩm định tại chỗ/ Thẩm phán/ Vụ án dân sự/ Xây dựng hồ sơ/ Xem xét

Previous Post: « Thủ tục giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại – Thực trạng và hướng hoàn thiện pháp luật
Next Post: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề luật sư hiện nay – Một số vấn đề cần chú trọng từ góc độ thực tiễn »

Reader Interactions

Trả lời Hủy

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Primary Sidebar

Tìm kiếm nhanh tại đây:

Tài liệu học Luật

  • Trắc nghiệm Luật | Có đáp án
  • Nhận định Luật | Có đáp án
  • Bài tập tình huống | Đang cập nhật
  • Đề cương ôn tập | Có đáp án
  • Đề Thi Luật | Cập nhật đến 2021
  • Giáo trình Luật PDF | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | MIỄN PHÍ
  • Sách Luật PDF chuyên khảo | TRẢ PHÍ
  • Từ điển Luật học Online| Tra cứu ngay

Tổng Mục lục Tạp chí ngành Luật

  • Tạp chí Khoa học pháp lý
  • Tạp chí Nghiên cứu lập pháp
  • Tạp chí Nhà nước và Pháp luật
  • Tạp chí Kiểm sát
  • Tạp chí nghề Luật

Chuyên mục bài viết:

  • An sinh xã hội
  • Cạnh tranh
  • Chứng khoán
  • Cơ hội nghề nghiệp
  • Dân sự
    • Luật Dân sự Việt Nam
    • Tố tụng dân sự
    • Thi hành án dân sự
    • Hợp đồng dân sự thông dụng
    • Pháp luật về Nhà ở
    • Giao dịch dân sự về nhà ở
    • Thừa kế
  • Doanh nghiệp
    • Chủ thể kinh doanh và phá sản
  • Đất đai
  • Giáo dục
  • Hành chính
    • Luật Hành chính Việt Nam
    • Luật Tố tụng hành chính
    • Tố cáo
  • Hiến pháp
    • Hiến pháp Việt Nam
    • Hiến pháp nước ngoài
    • Giám sát Hiến pháp
  • Hình sự
    • Luật Hình sự – Phần chung
    • Luật Hình sự – Phần các tội phạm
    • Luật Hình sự quốc tế
    • Luật Tố tụng hình sự
    • Thi hành án hình sự
    • Tội phạm học
    • Chứng minh trong tố tụng hình sự
  • Hôn nhân gia đình
    • Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam
    • Luật Hôn nhân gia đình chuyên sâu
  • Lao động
  • Luật Thuế
  • Môi trường
  • Ngân hàng
  • Quốc tế
    • Chuyển giao công nghệ quốc tế
    • Công pháp quốc tế
    • Luật Đầu tư quốc tế
    • Luật Hình sự quốc tế
    • Thương mại quốc tế
    • Tư pháp quốc tế
    • Tranh chấp Biển Đông
  • Tài chính
    • Ngân sách nhà nước
  • Thương mại
    • Luật Thương mại Việt Nam
    • Thương mại quốc tế
    • Pháp luật Kinh doanh Bất động sản
    • Pháp luật về Kinh doanh bảo hiểm
    • Nhượng quyền thương mại
  • Sở hữu trí tuệ
  • Kiến thức chung
    • Đường lối Cách mạng ĐCSVN
    • Học thuyết kinh tế
    • Kỹ năng nghiên cứu và lập luận
    • Lý luận chung Nhà nước – Pháp luật
    • Lịch sử Nhà nước – Pháp luật
    • Lịch sử văn minh thế giới
    • Logic học
    • Pháp luật đại cương
    • Tư tưởng Hồ Chí Minh
    • Triết học

Quảng cáo:

Copyright © 2023 · Luật sư Online · Giới thiệu ..★.. Liên hệ ..★.. Tuyển CTV ..★.. Quy định sử dụng